I.
Phạm trù tồn tại xã hội
1. Đặt vấn đề
- Nghiên cứu
về lịch sử xã hội để tìm ra bản chất, tìm ra những quy luật khách quan chi phối
sự vận động phát triển của nó là một nhu cầu khách quan mà các nhà triết học từ
thời cổ đại đã quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến trước khi TH Mác ra đời
thì quan điểm duy tâm vẫn là quan điểm thống trị trong tư tưởng triết học về đời
sống xã hội bởi lẽ nhìn chung họ đều cho rằng ý thức XH quyết định sự vận động
phát triển của đời sống XH - như là đạo đức, pháp luật, tôn giáo, tư tưởng vĩ
nhân của anh hùng, lãnh tụ...
- Đến triết
học Mác vận dụng thế giới quan DVBC vào xem xét lịch sử XH, TH Mác khẳng định tồn
tại XH tức là cái vật chất của đời sống XH quyết định ý thức XH,
cũng như xét đến cùng nó quyết định sự vận động phát triển của lịch sử XH.
1. Tồn tại xã hội là gì?
Là một phạm
trù triết học dùng để chỉ toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất, sản xuất
vật chất, quan hệ vật chất nằm trong phạm vị hoạt động thực tiễn của con người.
Nó bao gồm môi trường địa lý, dân số và phương thức sản xuất.
(Phân biệt giữa phạm trù tồn tại XH và phạm trù vật
chất)
2. Vai trò của các yếu tố trong tồn tại xã hội
2.1. Môi trường địa lý:
- Là toàn bộ
những điều kiện địa lý tự nhiên như đất đai, sông ngòi, rừng, biển, khí hậu; những
của cải trong thiên nhiên như khoáng sản, hải sản, lâm thổ sản; những dạng năng
lượng tự nhiên như sức gió, sức nước, ánh sáng mặt trời...
- Về vai
trò, môi trường địa lý có vai trò vô cùng quan trọng, thường xuyên, liên tục ảnh
hưởng tới sự tồn tại và phát triển của XH - nhất là đối với các nước có trình độ
lực lượng sản xuất còn thấp.
- Tuy nhiên,
môi trường địa lý chỉ là tất yếu, không phải là yếu tố quyết định - cần phê
phán thuyết địa lý chính trị (giải thích môi trường địa lý là yếu tố quyết định,
có thể sinh ra những giống người thông minh hay ngu đần - những giống người
thông minh phải có trách nhiệm giúp đỡ, khai hoá cho giống người ngu đần...--> không đúng về mặt lý luận khoa học --> lý luận biện hộ cho sự xâm lược của các
nước.
- Ý nghĩa
nghiên cứu vấn đề này: lý luận này có ý nghĩa gì trong thực tiễn hiện nay: vd
như vấn đề ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu...?
2.2. Dân số:
- Là
số dân của một quốc gia, là mật độ dân cư, là tốc độ phát triển dân số, cơ cấu
dân số, số lượng và chất lượng của dân số...
- Cũng như
môi trường địa lý, dân số có vai trò rất quan trọng, thường xuyên liên tục ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của XH, nhất là đối với những nước có trình
độ phát triển LLSX còn thấp.
- Đây cũng
không phải là yếu tố quyết định. Cần phê phán học thuyết ... cho rằng vật chất
phát triển theo cấp số cộng, con người sinh ra theo cấp số nhân, vì vậy bệnh tật... khiến con người chết đi là có lợi cho sự phát triển.
- Ý nghĩa
nghiên cứu vấn đề này: Tự tìm hiểu
2.3. Phương thức sản xuất
- Là
cách thức con người dùng để sản xuất ra của cải vật chất trong một giai đoạn lịch
sử nhất định. Nó bao gồm mối quan hệ giữa con người với tự nhiên (LLSX) và mối
quan hệ giữa con người với con người (QHSX) trong quá trình sản xuất.
- Trong 3 yếu
tố cấu thành tồn tại XH thì phương thức SX giữ vai trò quyết định sự tồn tại,
quyết định sự phát triển của XH.
- Vai trò:
PTSX là sự thống nhất biện chứng giữa LLSX và QHSX. Hai mặt này tác động với
nhau theo quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, làm cho SX phát triển đi
từ phương thức SX này sang phương thức SX khác cao hơn. Tương ứng với những
PTSX ấy là những kiến trúc thượng tầng - những chế độ XH khác nhau, từ thấp lên
cao --> LS loài người xét đến cùng là lịch sử kế tiếp nhau của các PTSX.
- Ý nghĩa của
việc nghiên cứu: Về mặt nhận thức - Về mặt thực tiễn, giúp chúng ta điều
gì?
II.
Khái niệm lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất - Quy luật QHSX phù hợp với
trình độ của LLSX
1. Khái niệm
1.1. LLSX:
- Thể hiện mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, nói lên năng lực
của con người trong việc tác động vào tự nhiên đến đâu, như thế nào.
- LLSX mang
tính khách quan
- Tri thức
KH ngày nay trở thành LLSX trực tiếp
- Yếu tố của
LLSX:
+ Người lao động: Đây là yếu tố quyết
định. Người lao động với các phẩm chất như thể lực, kinh nghiệm, tay nghề, tri
thức và lợi ích của họ
+ Tư liệu sản xuất: gồm có tư liệu
lao động (công cụ và phương tiện lao động) và đối tượng lao động (lần 1 và mới).
Công cụ lđ là yếu tố quyết định năng suất ld. Nó có đặc điểm là động, cách mạng,
thường xuyên thay đổi. Phương tiện lao động (hệ thống đường giao thông, sân
bay, bến cảng, kho tàng, bến bãi...).
1.2. QHSX
- Là quan hệ
giữa người và người trong quá trình SX, nó quyết định các quan hệ khác - quyết
định bản chất của XH.
- QHSX tồn tại
KQ
- Các yếu tố
của QHSX gồm 3 mặt:
+ Quan hệ giữa người và người về sở
hữu tư liệu sản xuất (quyết định);
+ Quan hệ giữa người và người về địa
vị trong tổ chức sx
+ Quan hệ giữa người và người trong
phân phối sản phẩm làm ra.
2. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX
- Quy luật
là mối liên hệ giữa các svht mang tính phổ biến, khách quan, ổn định, lặp đi lặp
lại trong các điều kiện nhất định.
2.1. LLSX quyết định QHSX
- PTSX là thể
thống nhất biện chứng giữa LLSX và QHSX, trong đó LLSX là nội dung, QHSX là
hình thức của quá trình sx ấy - nội dung quyết định hình thức.
- LLSX là yếu
tố động, thường xuyên thay đổi, nó mang tính cách mạng sâu sắc. Nó luôn được
tìm tòi, sáng chế, phát minh (do nhu cầu của con người luôn muốn nâng cao về
năng suất, chất lượng, hiệu quả...). QHSX cũng thay đổi nhưng do là hình thức lệ
thuộc vào nội dung cho nên sự thay đổi ấy diễn ra chậm hơn, ổn định hơn và do
đó lạc hậu hơn so với sự phát triển của LLSX.
--> Như vậy,
giữa LLSX và QHSX vốn là một mâu thuẫn thì mâu thuẫn ấy ngày càng diễn ra gay gắt,
tới một giới hạn nhất định nào đó, mâu thuẫn sẽ được giải quyết, đó chính là
lúc QHSX cũ - hình thức cũ - bị phá vỡ và QHSX mới - hình thức mới được xác lập
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thúc đẩy LLSX phát triển (và quá trình
trên lại diễn ra).
VD1. Gắn liền
với thực tiễn cuộc sống: Một gia đình có 2 máy sản xuất đồ nhựa, 2 người con,
200 triệu, 200 kg nguyên vật liệu, 100 m2 mặt bằng -- QHSX: Chủ sở hữu TLSX: ông bố;
tổ chức quản lý: sắp xếp phân công công việc cho 2 người con; tổ chức phân phối
sp làm ra. Sau 5 năm ăn nên làm ra, tất cả các yếu tố trên đều tăng lên 10 lần:
từ một hộ sx cá thể trở thành công ty TNHH - QHSX thay đổi -- LLSX phát triển
kéo theo QHSX phát triển.
VD2. PTSX
công xã nguyên thuỷ - lúc này LLSX vô cùng thấp kém (đá, cung tên...); QHSX lúc
này là tập thể nguyên thuỷ gồm 3 mặt sở hưu, tổ chức, phân phối của chung,
không có giai cấp, không có áp bức bóc lột, kéo dài hàng chục vạn năm. Khi công
cụ sản xuất mới xuất hiện (bằng đồng, bằng sắt) -- làm riêng có lợi hơn làm
chung ăn chung --> sở hữu, tổ chức, phân phối của riêng --> phân hoá xã hội -->
QHSX chiếm hữu nô lệ. Công cụ thủ công phát triển --> xuất hiện giai cấp địa chủ
và nông dân có hiệu quả hơn chế độ giữa chủ nô và nô lệ --> Phá vỡ chế độ CHNL
thay bằng chế độ PK - QHSX PK. Cuối chế độ PK, quan hệ giữa tư sản và công nhân
mang lại hiệu quả sx hơn --> phá vỡ chế độ PK - hình hành QHSX tư bản chủ nghĩa
-->...--> QHSX XHCN.
2.2. QHSX tác động trở lại LLSX:
- QHSX là do
LLSX quyết định nhưng nó không thụ động một chiều mà thường xuyên liên tục tác
động ngược trở lại LLSX. Sự tác động trở lại này diễn ra với 2 khuynh hướng cơ
bản là:
+ Giải phóng LLSX, thúc đẩy LLSX
phát triển nhanh chóng.
+ Kìm hãm, cản trở sự phát triển của
LLSX cũng rất nặng nề.
- Sở dĩ QHSX
có vai trò quan trọng như vậy trong sự tác động trở lại LLSX bởi lẽ QHSX quy định
về mục đích, về hệ thống tổ chức quản lý, và
về cơ cấu lợi ích của nền sx ấy. Trên cơ sở những quy định như vậy sẽ
hình thành một hệ thống các nhân tố tác động ngược trở lại LLSX, nếu phù hợp
thì thúc đẩy, nếu không phù hợp thì kìm hãm, cản trở.
LIÊN HỆ SỰ VẬN
DỤNG QUY LUẬT NÀY TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
- Từ
1975-1985: trong giai đoạn này, khi trình độ của LLSX vẫn còn rất thấp kém,
nhưng chúng ta đã chủ quan, nóng vội, duy ý chí, muốn xây dựng một QHSX mới đi
trước LLSX một bước, với 2 hình thức sở hữu cơ bản là sở hữu quốc doanh và hợp
tác xã, để mở đường cho LLSX phát triển.
- Những vấn
đề sai lầm:
+ LLSX và QHSX là thể thống nhất
không tách rời, chúng ta lại tách ra cho QHSX đi trước.
+ LLSX quyết định QHSX nhưng ta cho
QHSX đi trước để mở đường.
+ QHSX gồm 3 mặt, nhưng trong giai
đoạn này chúng ta chỉ chú ý tới mặt sở hữu mà không chú ý 2 mặt còn lại. (ngay
cả sự sở hữu cũng là sở hữu trong hình thức không phải sở hữu trong nội dung).
+ Cải tạo QHSX chính là vì sự phát
triển của LLSX mà cụ thể ở đây là năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng chúng
ta lại không chú ý tới điều đó mà chỉ chú ý tới thời gian và thành tích (bệnh
hình thức).
--> Kết quả của
việc nhận thức và vận dụng quy luật này không đúng như trên đã đẩy đất nước vào
khủng hoảng KT XH trầm trọng, lạm phát phi mã
- Từ
1986-nay (đổi mới):
ĐH Đảng lần
thứ VI đã nêu tư tưởng về việc nhận thức và vận dụng quy luật này đó là: LLSX sẽ
bị cản trở, bị kìm hãm khi mà QHSX lạc hậu, lỗi thời, không theo kịp, cũng như
khi có các yếu tố đi trước thoát xa khỏi trình độ của LLSX.
--> Trên cơ sở
đó, Đảng ta cũng chỉ ra rằng LLSX trên đất nước ta còn nhiều trình độ khác
nhau, cho nên phải có nhiều hình thức sở hữu tư liệu sx, nhiều hình thức tổ chức
quản lý và nhiều hình thức phân phối sản phẩm tương ứng (sự tồn tại khách quan
của nhiều thành phần kinh tế).
--> Đến ĐH Đảng
lần thứ IX, nói tắt lại, đó là "kinh tế thị trường định hướng XHCN",
thể hiện sự nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật QHSX phù hợp trình độ của
LLSX trong thời kỳ quá độ ở nước ta.
--> Trong thực
tế, với sự nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật này, sau 10 năm chúng ta
thoát khỏi khủng hoảng KT XH, chuyển sang giai đoạn mới - đẩy mạnh CN hoá, hiện
đại hoá đất nước - rõ ràng rằng các tiềm năng của LLSX được khơi dậy - thể hiện rõ rệt nhất
trong lĩnh vực nông nghiệp, từ chỗ đói nổi tiếng thế giới trở thành nước liên tục
đứng thứ 2 về xuất khẩu gạo trên thế giới.
III.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng - Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và
KTTT
1. Khái niệm
1.1. CSHT
- Là tổng hợp
các QHSX hợp thành kết cấu kinh tế của một hình thái KTXH nhất định. Nó bao gồm
QHSX thống trị, QHSX tàn dư và QHSX mầm mống.
- Đặc trưng
của một CSHT là QHSX thống trị chi phối các QHSX khác.
- CSHT tồn tại
khách quan.
- Khi XH còn
giai cấp thì CSHT mang tính giai cấp. Nó thể hiện cuộc đấu tranh về lợi ích
kinh tế giữa các giai cấp.
VD.
XH chiếm hữu
nô lệ: QHSX CHNL (thống trị); QHSX tập thể nguyên thuỷ (tàn dư); QHSX phong kiến
(mầm mống)
Xh Phong kiến:
QHSX PK (thống trị); QHSX tập thể nguyên thuỷ và CHNL (tàn dư); QHSX TBCN (mầm
mống).
XH tư bản:
QHSX TBCN (thống trị); QHSX TTNT, CHNL & PK (tàn dư); QHSX XHCN (mầm mống)
VN hiện
nay: từ sx nhỏ
đi lên nên chưa có QHSX XHCN thống trị; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
(thực tế hiện nay vẫn chưa rõ vai trò chủ đạo - hiệu quả còn thấp); kinh tế tập
thể còn giữ vai trò nhỏ bé -- cuối thời kỳ quá độ 2 thành phần kinh tế nhà nước
và tập thể phải giữ vai trò thống trị. Ngoài ra CSHT của nước ta còn có thêm 2
TP Kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
1.2. KTTT
- Là toàn bộ
các hiện tượng XH hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế. Nó bao gồm những
tư tưởng XH và những thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy. Những tư tưởng XH
như là tư tưởng chính trị; tư tưởng pháp quyền; tư tưởng triết học; tư tưởng
tôn giáo; tư tưởng đạo đức; tư tưởng khoa học; và tư tưởng nghệ thuật cùng với
các thiết chế tương ứng như là chính Đảng, nhà nước; giáo hội; các viện; các
trung tâm, các cơ sở nghiên cứu.
- Đặc trưng
của một KTTT là tư tưởng thống trị trong XH. Tư tưởng thống trị trong Xh bao giờ
cũng là tư tưởng của giai cấp thống trị.
- KTTT tồn tại
khách quan.
- Khi Xh còn
giai cấp, KTTT mang tính giai cấp rất sâu sắc, thể hiện cuộc đấu tranh trong
lĩnh vực chính trị tư tưởng (ý thức hệ) - tư tưởng XH, thể chế tương ứng với tư
tưởng ấy:
Tư tưởng
chính trị - thể chế chính Đảng
Tư tưởng
pháp quyền - thể chế nhà nước
(2 bộ phận
cơ bản)
Các bộ phận
khác nằm trong hệ thống chính trị: Mặt trận tổ quốc, Hội nông dân, hội PN, đoàn
thanh niên...
CNMLN và tư
tưởng HCM là nền tảng tư tưởng của Đảng, là tg quan chỉ đạo trong đời sống tinh
thần của nd ta, ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo duy nhất.
Tư tưởng tôn
giáo - thể chế giáo hội
...
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
2.1. CSHT quyết định KTTT:
- CN duy vật
LS khẳng định CSHT là quyết định KTTT, CSHT nào sẽ sinh ra KTTT ấy; nội dung,
tính chất, đặc điểm, các mối quan hệ trong CSHT như thế nào sẽ được phản ánh
lên KTTT như thế ấy.
- Khi CSHT thay
đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng thay đổi theo. Sự thay đổi này có thể diễn ra ở
các mức độ khác nhau. Trong khuôn khổ một hình thái KTXH, nếu CSHT thay đổi ít
nhiều thì KTTT cũng thay đổi ít nhiều; khi CSHT thay đổi căn bản, triệt để -
CSHT cũ mất đi, CSHT mới thay thế thì chắc chắn KTTT cũng thay đổi căn bản, triệt
để - KTTT cũ mất đi, KTTT mới ra đời.
- Cốt lõi của
mối quan hệ giữa CSHT và KTTT chính là mối quan hệ giữa KT và chính trị mà
trong đó xét đến cùng kinh tế là quyết định chính trị. (chính trị sẽ tự bôi nhọ mình nếu tách rời khỏi lợi ích kinh tế).
--> Ý nghĩa
nghiên cứu vấn đề này: Tự nghiên cứu (để làm gì về mặt nhận thức, về mặt thực
tiễn).
2.2. KTTT tác động trở lại CSHT:
- Sinh ra từ
CSHT, KTTT có chức năng, nhiệm vụ là duy trì, củng cố, bảo vệ và phát triển
CSHT của nó; đấu tranh với những CSHT đối lập với nó.
- Mọi bộ phận
của KTTT đều tác động trở lại CSHT hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp mà trong đó bộ
phận giữ vai trò quan trọng nhất là Đảng, hệ tư tưởng chính trị, Nhà nước và
pháp luật (NN và PL là tác động trực tiếp).
- Nếu KTTT
tác động trở lại CSHT phù hợp với quy luật khách quan của đời sống xã hội sẽ
thúc đẩy CSHT, thúc đẩy xã hội phát triển. Nếu trái với quy luật khách quan của
XH sẽ ngăn cản sx, ngăn cản xh phát triển (sự ngăn cản này là có giới hạn, nếu
không sửa chữa, giải quyết kịp thời -- KTTT sẽ bị phá vỡ).
Ý nghĩa
nghiên cứu vấn đề này: DVBCLS không phải chỉ thấy kinh tế quyết định chính trị
mà phải thấy sự tác động trở lại CSHT của KTTT.
--> về mặt nhận
thức, giúp ta hiểu được một cách đầy đủ đúng đắn về quá trình phát triển của lịch
sử... Đổi mới hiện nay trước hết nâng cao sức chiến đấu, nâng cao năng lực
chuyên môn của Đảng.
--> Về mặt thực
tiễn, phân tích thêm.
IV. Hình thái KTXH - Ý nghĩa của lý luận
hình thái KTXH
1. Phạm trù hình thái KTXH
- Hình
thái KTXH là một phạm trù cơ bản của triết học duy vật lịch sử. Nó chỉ XH trong
một giai đoạn LS nhất định với những QHSX của nó, phù hợp với một trình độ nhất
định của một lực lượng sx và một KTTT được xây dựng trên những QHSX ấy.
2. Ý nghĩa
- Học thuyết
về hình thái KTXH của TH Mác giúp cho chúng ta những cơ sở lý luận khoa học để
hiểu được quá trình vận động và phát triển của XH loài người. Trên cơ sở đó bác
bỏ quan điểm duy tâm, quan điểm thần bí cũng như những quan điểm không khoa học
khác giải thích về lịch sử XH.
- Lý luận về
hình thái KTXH giúp cho ta hiểu được kết cấu cơ bản và phổ biến của mọi xã hội
là bao gồm LLSX, QHSX, CSHT, KTTT. Các bộ phận này tác động lẫn nhau theo những
quy luật KQ vốn có của nó làm cho Xh vận động và phát triển như là một quá
trình lịch sử tự nhiên.
- Lý luận
hình thái KTXH giúp chúng ta hiểu được, phân biệt được bản chất của chế độ XH
này khác với bản chất của chế độ XH khác (nhìn vào CSHT, KTTT); thời đại kinh tế
kỹ thuật này khác với thời đại kinh tế kỹ thuật khác (nhìn vào LLSX, công cụ
lao động); cũng như là nguyên nhân của sự xuất hiện hay mất đi của một hiện tượng
kinh tế, chính trị, xã hội nào đó (sự tác động của LLSX và QHSX, CSHT và KTTT).
- Lý luận
hình thái KTXH còn giúp cho nhân loại tiến bộ, cho các ĐCS và giai cấp công
nhân những cơ sở lý luận khoa học trong cuộc đấu tranh để xoá bỏ một hình thái
KTXH lỗi thời và xây dựng một hình thái KTXH mới tiến bộ hơn. Đồng thời cũng là
cơ sở lý luận khoa học cho ĐCSVN trong việc đề ra đường lối CMXHCN trên đất nước
ta và cho mỗi người chúng ta trong việc nhận thức và vận dụng đúng đắn sáng tạo
những đường lối cách mạng của Đảng ta.
Cảm ơn Thúy Ngọc
Trả lờiXóa