- ĐK ra đời và tồn tại của SXHH
- Phân tích 2 thuộc tính của HH
- Nguồn gốc, bản chất và chức năng tiền tệ
- Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
- Tích lũy, tích tụ và tập trung tư bản
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
- Đặc trung kinh tế của CNTB độc quyền
- CNTB độc quyền nhà nước
ĐỀ
CƯƠNG THẢO LUẬN MÔN KTCT- PHẦN 1
Câu 1.
Điều kiện
ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa.
1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất
hàng hóa
a)
Khái niệm
sản xuất hàng hóa
-
Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế,
trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm để trao đổi hoặc bán trên thị trường.
-
Sản xuất tự cung tự cấp: là kiểu tổ chức kinh
tế mà ở đó sản phẩm tạo ra nhằm để thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.
b)
Khác
nhau giữa kinh tế hàng hoá và sản xuất tự cấp tự túc
Khác nhau
|
Kinh
tế
Hàng
hoá
|
Kinh tế tự cung tự cấp
|
-
Mục đích sản xuất
|
Trao
đổi, mua bán
|
Tiêu
dùng bản thân người sản xuất
|
-
Phương thức sản xuất
|
hiện
đại
|
thủ
công lạc hậu
|
-
Quy mô sản xuất
|
lớn
|
nhỏ
|
2. Đặc
trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá so với sản xuất tự cấp tự túc.
-
Sản xuất tự cung tự cấp là sản xuất khép kín
nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân người sản xuất. Do vậy nhu cầu chỉ dừng lại ở
mức độ hạn hẹp. Trái lại sản xuất thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của thị trường,
nhu cầu thị trường là động lực kích thích sản xuất
-
Sản xuất tự cung tự cấp cản trở sự phát triển
của phân công lao động xã hội, sản xuất hàng hoá thì ngược lại nó thúc đẩy sự
phân công lao động, chuyên môn hoá sản xuất tạo điều kiện để phát huy lợi thế
so sánh của mỗi vùng.( Xuất hiện nhiều ngành nghề mới như vệ sĩ, dịch vụ nhà ở…)
-
Sản xuất tự cung, tự cấp không chỉ có cạnh
tranh, chủ yếu dựa vào nguồn lực tự nhiên còn sản xuất hàng hoá đặt trong môi
trường cạnh tranh là động lực to lớn để thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, sử dụng các
nguồn lực sản xuất, tiết kiệm và có hiệu quả.
-
Sản xuất tự cung tự cấp khả năng thỏa mãn nhu
cầu về vật chất, tinh thần thấp kém, còn đối với sản xuất hàng hoá với quan hệ
hàng hoá tiền tiện, quan hệ trao đổi người sản xuất tiêu dùng làm cho giao lưu
kinh tế giữa các địa phương trong nước và quốc tế ngày càng phát triển.
c)Điều kiện
ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá.
-
Phân công lao động xã hội:
o
Là sự phân chia lao động
xã hội ra các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất khác nhau tạo nên sự chuyên môn hoá
lao động và theo đó là chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác
nhau.
o
Do sự phân công lao động
mà mỗi người tạo ra những hàng hoá khác nhau trong khi nhu cầu xã hội cần nhiều
thứ nên tất yếu dẫn đến trao đổi, mua bán hàng hoá để thỏa mãn nhu cầu.
-
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những
người sản xuất do quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định: Do sự
tách biệt, do quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động
dẫn đến sự tách biệt về kinh tế và lợi ích, làm cho lao động của người sản xuất
mang tính chất là lao động tư nhân. Do đó người này muốn tiêu dùng sản phẩm của
người khác phải thông qua trao đổi sản phẩm dưới hình thái hàng hoá nhằm đảm bảo
sự ngang bằng về lợi ích cho mỗi bên.
Câu 2.
Hai thuộc
tính hàng hóa. Cách xác định lượng giá trị hàng hóa.
1.
Khái niệm hàng hoá.
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
2.
Hai thuộc tính của hàng hoá.
a)
Giá trị sử dụng:
-
Là công dụng của vật phẩm đó có thể thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người.
Ví dụ: thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
gạo
có giá trị sử dụng nuôi sống con người
Sách
báo có giá trị sử dụng giải trí
Vải
có giá trị sử dụng thẩm mỹ
-
Giá trị sử dụng do những thuộc tính tự nhiên của
vật phẩm quy định, không lệ thuộc vào chế độ xã hội. Khi xã hội càng phát triển
thì xã hội càng tìm ra càng nhiều giá trị sử dụng cho cùng một vật phẩm. (than
đá dùng đun nấu, nhưng khi xã hội phát triển than đá còn dùng trong công nghiệp
hoá chất)
-
Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
-
Trong nền kinh tế hàng hoá giá trị sử dụng là
cái mang giá trị trao đổi.
-
Đối với hàng hoá dịch vụ thì giá trị sử dụng của
nó có đặc điểm là không có hình thái vật thể quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn
ra đồng thời do đó nó không tích luỹ hay dự trữ.
b)
Giá trị hàng hoá.
Muốn hiểu được giá trị là gì cần phân tích giá
trị trao đổi.
Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà
giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ:1 Cái rừu = 20 kg gạo
Hàng hoá gạo và rừu khác nhau nhưng có thể
trao đổi với nhau được vì giữa chúng có một cơ sở chung- rừu và gạo đều là sản
phẩm của lao động. Trong quá trình sản xuất hàng hoá người lao động phải tiêu
phí sức lao động của mình. Người thợ rèn mất 5giờ lao động để sản xuất ra rừu
và người nông dân mất 5giờ lao động để sản xuất ra gạo. Vì vậy, thực chất của sự
trao đổi là trao đổi lao động đã hao phí.
Vậy giá trị hàng hoá là lao động
xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Đặc
điểm:
-
Giá trị của hàng hoá
biểu hiện mối quan hệ xã hội của những người sản xuất hàng hóa. Vì thế giá trị
hàng hoá là một phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hoá.
-
Giá trị là nội dung
của hàng hoá còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bề ngoài của giá trị.
Cái bề ngoài có thể thay đổi còn bên trong không thể thay đổi.
c)
Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng.
-
Giá trị và giá trị sử dụng thống nhất trong một
hàng hoá, nhưng nó lại phản ánh mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã
hội. Người sản xuất quan tâm đến giá trị, người tiêu dùng quan tâm đến giá trị
sử dụng.
-
Giá trị và giá trị sử dụng là hai thuộc tính của
hàng hoá được tạo ra trong sản xuất, nhưng khi thực hiện thì khác nhau về không
gian và thời gian.
+
Giá trị được tạo ra trong sản xuất nhưng thực hiện
trên thị trường.
+
Giá trị sử dụng được tạo ra trong sản xuất
nhưng thực hiện trong tiêu dùng.
3.
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng
hoá.
a)
Lao động cụ thể: Là lao
động có ích với hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
-
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng, do đó
lao động cụ thể càng nhiều loại thì giá trị sử dụng càng phong phú.
-
Mọi lao động cụ thể đều có thể khác nhau về mục
đích, phương pháp, đối tượng, kết quả lao động riêng.
-
Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, tuy nhiên
hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi, phụ thuộc vào sự phát triển của
lực lượng sản xuất và phân công lao động.
b)
Lao động trừu tượng.
Là lao động của người sản xuất hàng hoá không
kể đến hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về cái chung đồng nhất, đó là sự
hao phí sức lao động, tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh của người sản xuất hàng
hoá
- Lao động
trừu tượng tạo nên giá trị hàng hoá. Chất của hàng hoá là lao động trừu tượng.
- Lao động
trừu tượng là một phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hoá. Bởi vì
chỉ trong sản xuất hàng hoá mới đặt ra yêu cầu phải quy các lao động cụ thể vốn
không so sánh được với nhau thành một thứ lao động đồng nhất có thể so sánh với
nhau.
Vậy:
Xét lao động cụ thể là xem lao động đó tiến hành như thế nào, sản xuất ra cái
gì. Lao động trừu tượng là tốn bao nhiêu sức lực, hao phí bao nhiêu thời gian
lao động. Cần thấy rằng không phải có hai thứ lao động được kết tinh trong một
hàng hoá mà chí có lao động của ngươì sản xuất hàng hoá. Nhưng lao động đó có
tính 2 mặt: 1 mặt là lao động cụ thể và một mặt là lao động trừu tượng.
c)
Mâu thuân cơ bản của
sản xuất hàng hoá giản đơn: Lao động
tư nhân: là lao động riêng lẻ của người sản xuất hàng hoá do tính chất tự chủ
mà mỗi người sản xuất lựa chọn sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào.
Lao động
xã hội: là toàn bộ lao động của mỗi người sản xuất riêng lẻ nằm trong hệ thống
phân công lao động xã hội.
Mâu thuẫn
giưa lao động tư nhân và lao động xã hội
-
Sản phẩm do người sản xuất hàng hoá cá biệt tạo
ra có thể ăn khớp hay không ăn khớp với nhu cầu xã hội, cần thiết hay không cần
thiết cho xã hội, không đủ cung cấp hay cũng có thể vượt quá nhu cầu xã hội.
-
Mức hao phí lao động cá biệt của người sản xuất
hàng hoá có thể cao thấp khác nhau so với mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận
được. Nếu hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức xã hội chấp nhận thì hàng hóa
không bán được hoặc ngược lại thì hàng hóa sẽ bán được lãi cao. Do đó, tất yếu
diễn ra sự phân hoá xã hội, cạnh tranh gay gắt giữa những người sản xuất hàng
hóa để giành giật thị trường, lợi nhuận. Vì thế mâu thuẫn giữa lao động tư nhân
và lao động xã hội còn chứa đựng khả năng sản xuất thừa.
3. Lượng
giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
a. Thước
đo lượng giá trị hàng hoá
Thời
gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất một loại
hàng hoá nào đó trong đièu kiện sản xuất bình thường của xã hội với trình độ
thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình. Hay nói cách khác đây là
mức hao phí trung bình của xã hội.
Thời
gian lao động xã hội cần thiết là đại lượng không cố định luôn thay đổi phụ thuộc
vào năng xuất lao động và lao động giản đơn, lao động phức tạp
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gía trị
Năng
xuất lao động: là hiệu xuất của lao động được biểu hiện bằng số lượng sản
phẩm tạo ra trên một đơn vị thời gian hoặc là thời gian cần thiết để sản xuất
ra 1 đơn vị sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng xuất lao động.
+Tư liệu sản xuất: trình độ máy móc thiết bị,
chất lượng nguyên vật liệu…
+ Người
lao động: trình độ khéo léo nhanh nhẹn…
+ Trình
độ quản lý, môi trường thể chế, chính sách…
Năng xuất
LĐ tăng: +Số lượng sản phẩm tạo ra trong 1đơn vị thời gian sẽ tăng.
+ Giá
trị của 1 đơn vị sản phẩm giảm.
+Tổng giá trị sản xuất trong 1đơn vị thời gian
không đổi
- Năng suất lao động tỷ lệ nghịch với lượng
giá trị hàng hoá. Tăng năng xuất lao động để giảm giá trị hàng hoá nhờ đó mà
tăng khả năng cạnh tranh.
* Cường
độ lao động: là mức hao phí lao động trên1 đơn vị thời
gian nó phản ảnh mức độ khẩn trương của lao động.
Cường độ
LĐ tăng : Số sản phẩm tạo ra trong 1 đơn vị thời gian tăng
Mức hao phí lao động / đơn vị sản phẩm không đổi
Giá trị của 1đơn vị sản phẩm không thay đổi
Lao động
giản đơn, lao động phức tạp
Lao động giản đơn: là sự hao phí
lao động một cách thông thường mà bất kỳ 1 lao động bình thường nào không cần
phải được đào tạo cũng có thể thực hiện được.
Lao động phức tạp: Là lao động
đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động lành nghề
- Trên thị trường sản phẩm đem ra trao
đổi có thể là kết quả của lao động giản đơn hoặc lao động phức tạp. Trong cùng
một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản
đơn. Vì vậy, trong quá trình trao đổi, thị trường sẽ tự phát huy đổi các lao động
phức tạp thành lao động giản đơn trung bình cần thiết.
c.
Cấu thành lượng giá trị hàng hoá
Cơ cấu giá trị: Giá trị của
hàng hoá gồm hai bộ phận:
+ Giá trị cũ (C): giá trị của tư liệu sản
xuất chuyển vào sản phẩm mới.
+ Giá trị mới (V+m): do lao động sống tạo
ra
G = C+ (V+m)
Vậy:
lao động cụ thể có vai trò bảo toàn, chuyển dịch giá trị những TLSX vào giá trị
sản phẩm hàng hoá, làm hình thành giá trị cũ C. Còn lao động trừu tượng tạo nên
giá trị mới (V+m). Cần chú ý, lao động tạo nên giá trị là lao động trừu tượng,
phần giá trị do nó tạo ra là giá trị mới (V +m).
Câu 3.
Nguồn gốc,
bản chất và chức năng của tiền tệ.
1. Lịch
sử ra đời và bản chất của tiền tệ
a. Sự phát triển các hình thái giá trị
Ø Hình
thái giá trị giản đơn.
- Hình thái này xuất hiện khi công xã
nguyên thuỷ tan rã. Trong thời kỳ công xã nguyên thuỷ sản phẩm là của chung
không có trao đổi sản phẩm. sang chế độ chiếm hữu nô lệ xuất hiện trao đổi, lúc
đầu mang tính ngẫu nhiên, trực tiếp.
Ví dụ: 1m vải = 5 kg thóc
- Trong phương trình trao đổi.
+ Hàng hoá (vải): giá trị được biểu hiện
ở một hàng hoá khác (thóc), hình thái giá trị tương đối.
+ Hàng hoá (thóc): dùng để biểu hiện
giá trị cho hàng hoá khác (vải) gọi là vật ngang giá- mầm mống phôi thai của
giá trị.
Hình
thái giá trị tương đối và hình thái vật ngang giá là 2 mặt có liên quan nhau,
không thể tách rời nhau. Vải hình thái giá trị tương đối đóng vai trò chủ động,
thóc vật ngang giá đóng vai trò bị động. Vì người trao đổi vải chủ động đi tìm
trong số các sản phẩm lấy thóc là vật ngang giá để trao đổi.
Hình thái này chỉ tồn tại trong giai đoạn
đầu khi việc trao đổi mang tính chất trực tiếp ngẫu nhiên chưa cố định.
b .Hình thái giá trị đầy dủ.
Khi LLSX và phân công lao động phát triển,
trong xã hội thực hiện phân công lao động lần thứ hai tách chăn nuôi ra khổi trồng
trọt hàng hoá đem trao đổi trên thị trường ngày càng thường xuyên hơn thì giá
trị có hình thái đầy đủ hay mở rộng.
Ví dụ:
Hình thái vật ngang giá được mở rộng ra
nhiều hàng hoá khác
Hình
thái giá trị tương đối được thể hiện ở nhiều hàng hoá khác
So với hình thái giá trị ngẫu nhiên thì
hình thái giá trị đầy đủ có ưu điểm là tỷ lệ trao đổi cố định hơn trước. Nhưng
có những nhược điểm
+ Khi xuất hiện nhiều hàng hoá mới thì
biểu hiện tương đối của hàng hoá là vô tận .(1m vải đổi được 1Kg thóc, 2 con
gà, 1 Kg thịt, 1 con cừu…)
+ Từ hình thái giá trị này nhiều biểu
hiện giá trị khác nhau được hình thành
Ví dụ: 10Kg cà phê= 1 bộ quần áo
20 Kg chè…
Có bao
nhiêu hàng hoá thì có bấy nhiêu chuỗi trao đổi hàng hoá
+ Nhu cầu của người chủ hàng hoá là
khác nhau. Nên khó khăn khi tìm những chủ hàng hoá có nhu cầu phù hợp để trao đổi.
Ví dụ: người có rìu thì cần thóc,
người có thóc lại cần cà phê, vải…
c. Hình thái chung của giá trị.
Khi lực lượng sản xuất và phân công lao
động phát triển ở mức cao hơn thì trao đổi trực tiếp không phù hợp, để khắc phục
khó khăn trên cần xã hội 1 loại hàng hoá được mọi người thừa nhận là đại biểu
cho giá trị.
Trong quá trình trao đổi hàng hoá xuất
hiện 1 nhu cầu là những người chủ hàng hoá phải tìm được 1 hàng hoá nào đó mà
được nhiều người thích đối với nó nhất để đổi hàng hoá của mình
Hình thái chung của giá trị xuất hiện.
Ví dụ: 5kg thóc
1 kg thịt = 1 m vải
(là vật ngang giá làm trung gian trong trao đổi)
1 con cừu
Người ta chọn 1m vải vật trung gian cố
định làm căn cứ trao đổi được nhiều người yêu thích nhất.
Từ công thức trao đổi có thể suy ra 5
Kg thịt = 1Kg thịt = 1 con cừu
d. Hình thái tiền tệ.
- Khi LLSX và phân công lao động tiếp tục
phát triển, trao đổi bắt đầu vượt khỏi phạm vi các vùng thì việc mỗi vùng có 1
vật ngang giá chung khác thì gây khó khăn cho trao đổi. Từ đó cần thiết phải
hình thành vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang giá chung được cố định
ở 1 hàng hoá độc tôn thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện. Lúc đầu có
nhiều hàng hoá đóng vai trò tiền tệ nhưng về sau chúng được cố định ở bạc và
vàng cuối cùng là vàng.
- Sở dĩ vàng được chọn làm vì nó có các
thuộc tính tự nhiên thích hợp với vai trò này. Đó là dẽ chia nhỏ, dẽ dát mảng,
ít hao mòn, một lượng nhỏ chứa đựng 1 lượng giá trị lớn.
b.Bản chất của tiền tệ.
Là 1 hàng hoá đặc biệt được tách ra từ
trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống nhất cho tất cả các hàng
hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản
xuất hàng hoá.
2.Chức năng của tiền tệ
a. Thước đo giá trị.
- Tiền dùng để biểu hiện và đo lường
giá trị của hàng hoá. (đây là chức năng cơ bản của tiền)
- Muốn làm chức năng thước đo giá trị, bản
thân tiền phải có giá trị, cũng như muốn dùng quả cân để đo trọng lượng của một
vật thì bản thân quả cân phải có trọng lượng. Giá trị của tiền không phải do
thuộc tính tự nhiên của tiền mà do thời gian cần thiết để sản xuất ra vàng.
(chính là hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra vàng)
- Giá
trị của hàng hoá được biểu hiện bằng tiền thì gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả
hàng hoá do các nhân tố sau đây quyết định.
+ Giá trị hàng hoá: tỷ lệ thuận với giá
cả hàng hoá
+ Giá trị của tiền : tỷ lệ nghịch với
giá cả. .( giá trị tiền á Giá cả â)
+ Quan hệ cung cầu : cung > cầu è giá cả
< giá trị
cung
< cầu è giá cả
> giá trị
Cung
= cầu è giá cả
= giá trị
- Đơn vị đo lường tiền tệ : là 1 khối
lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi nước thì đơn vị tiền tệ có
tên gọi khác nhau. Đơn vị tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó gọi là tiêu chuẩn
giá cả.
Tiền là thước đo giá trị chung để đo lường giá trị
các hàng hoá khác. Là tiêu chuẩn giá cả tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng
làm tiền.
b. Phương tiện lưu thông.
- Tiền
làm phương tiện lưu thông tức là làm môi giới trong trao đổi hàng hoá. Công thức
của lưu thông hàng hoá là H - T – H. Ở đây có sự tách rời giữa quá trình mua và
bán.
- Thực hiện chức năng lưu thông, lúc đầu
người ta dùng vàng thoi, bạc nén nhưng khó khăn khi chia nhỏ, nên dần dần được
thay bằng tiền đúc. Tuy nhiên, viêc lưu thông tiền đúc cũng làm cho tiền đúc bị
hao mòn dần và không còn đầy đủ giá trị ban đầu nhưng vẫn được chấp nhận như tiền
đủ giá trị. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời của tiền giấy, bản thân tiền giấy
không có giá trị, nhưng do Nhà nước phát hành và buột xã hội công nhận.
c. Phương tiện cất giữ.
- Của cải tồn tại dưới dạng tiền tệ là
thuận tiện nhất cho con người. Có thể tích luỹ hay cất trữ của cải dưới dạng tiền
tệ, vì tiền tệ là vật ngang giá chung cho các hàng hoá khác.
- Chức năng này đòi hỏi tiền tệ phải đủ
giá trị (tiền vàng, bạc), tiền tệ rút khỏi lưu thông và chỉ tung vào lưu thông
khi cần thiết.
d. Phương tiện thanh toán.
- Tiền làm phương tiện thanh toán gắn
liền với sự phát triển của chế độ tín dụng. Dùng để chi trả sau các giao dịch,
mua bán, trả nợ, nộp thuế…
- Tiền làm chức năng phương tiện thanh
toán một mặc làm xuất hiện kiểu khấu trừ không dùng tiền mặt, mặt khác nó phát
triển hệ thống chủ nợ và con nợ tạo ra nguy cơ khủng hoảng dây chuyền.
e. Tiền
tệ thế giới.
Thực hiện chức năng này, tiền tệ được sử
dụng trong quan hệ kinh tế quốc tế như: quan hệ thương mại quốc tế, quan hệ tín
dụng quốc tế…Thực hiện chức năng tiền tệ thế giới phải là tiền vàng hoặc là ngoại
tệ mạnh, có giá trị ổn định và sức chuyển đổi cao.
Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật
lưu thông tiền tệ quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông ở mỗi thời kỳ
nhất định
- Khối
lượng tiền làm chức năng phương tiện lưu thông được tính bằng công thức:
M: Khối lượng tiền cần thiết.
P: mức
giá
V: Số
vòng luôn chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ
Khi tiền
thực hiệnc hức năng phương tiện thanh toán thì
M: Số
lượng tiền cần cho lưu thông
1: Tổng
giá trị hàng hoá dịch vụ lưu thông
2: Tổng
giá cả hàng hoá bán chịu
3: Tổng
giá cả hàng hoá khấu trừ.
4: Tổng
giá cả hàng hoá đến kỳ thanh toán
5: số
vòng luôn chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ
Lạm
phát: khi lượng tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá số lượng vàng hoặc bạc cần
thiết cho lưu thông dẫn đến hiện tượng giá cả tăng nhanh chóng đồng tiền bị mất
giá.
Câu 4.
Mâu thuẫn
của công thức chung của tư bản và hai thuộc tính hàng hóa sức lao động.
Công thức
chung của tư bản: T – H – T’
Vì sự vận
động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó,
dù đó là tư bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay. Điều này
rất dễ dàng nhận thấy trong thực tiễn, bởi vì hình thức vận động của tư bản
thương nghiệp là mua vào để bán ra đắt hơn, rất thích hợp với công thức trên.
Tư bản công nghiệp vận động phức tạp hơn, nhưng dù sao cũng không thể tránh khỏi
những giai đoạn T – H và H – T’. Còn sự vận động của tư bản cho vay để lấy lãi
chẳng qua chỉ là công thức trên được rút ngắn lại T – T’. C.Mác chỉ rõ: “ Vậy T
– H – T’ thực sự là công thức chung của tư bản, đúng như nó trực tiếp thể hiện
ra trong lĩnh vực lưu thông”.
+Công
thức chung của tư bản:
Phân biệt: tiền
thông thường (tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn) và tiền là tư bản (trong
lưu thông của tư bản): tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn, vận động theo cộng
thức (1) H-T-H’; tiền là tư bản vận động theo công thức (2) T-H-T’.
Điểm giống
nhau: Cả 2 sự vận động đều do 2 giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp
thành, đều có 2 yếu tố tiền & hàng, đều có 2 người có wan hệ kinh tế với
nhau là người mua & người bán. Nhưng đó chỉ điểm jống nhau về hình thức.
Điểm
khác nhau về chất giữa 2 hình thức:
H-T-H’
T-H-T’
Điểm xuất
phát & điểm kết thúc của quá trình vận động
Đều là
hàng hóa, tiền đóng vai trò trung gian
Đều là
tiền, hàng hóa đóng vai trò trung gian
-Trình
tự vận động
Bắt đầu
là việc bán, kết thúc = việc mua
Bắt đầu
= việc mua, kết thúc = việc bán
-Mục
đích vận động
Là giá
trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu
Là giá
trị hơn nữa là giá trị tăng them
Giới hạn
vận động
Có giới
hạn
Ko có
giới hạn
-tóm lại:
công thức (2) phản ánh mục đích vận động là tiền với tư cách là tư bản, nên lượng
giá trị sau quay về phải lớn hơn giá trị ban đầu, vậy công thức vận động đầy đủ
của tư bản là T-H-T’, trong đó T’=T+Dt, (Dt là
giá trị thặng dư, kí hiệu là m). Như vậy công thức T-H-T’ là công thức chung của
tư bản, vì mọi tư bản đều vận động theo công thức này.
Mâu thuẫn
của công thức chung của tư bản
Lý luận
giá trị đã chứng minh rằng: Giá trị của hàng hóa do lao động của những người sản
xuất hàng hóa tạo ra trong sản xuất. Nhưng nhìn vào công thức T-H-T’ người ta dễ
lầm tưởng rằng tiền tệ cũng tạo ra giá trị khi vận động trong lưu thông.
Thực chất
thì bản thân tiền, dù ở ngoài hay ở trong lưu thông, cũng không tự lớn lên được.
Tiền không thể sinh ra tiền là điều hiển nhiên.
Còn lưu
thông thuần túy, dù diễn ra ở bất cứ hình thức nào, kể cả việc mua rẻ bán đắt,
cũng không làm tăng thêm giá trị, không tạo ra
giá trị
thặng dư; ở đây chỉ có sự phân phối lại lượng giá trị có sẵn trong xã hội mà
thôi bởi nếu mua rẻ thứ này thì sẽ lại phải mua đắt
thứ
kia; bán đắt thứ này thì lại phải bán rẻ thứ khác, vì tổng khối lượng hàng và
tiền trong toàn xã hội ở một thời gian nhất định là
một số
lượng không đổi. Tuy vậy, không có lưu thông cũng không tạo ra được giá trị thặng
dư. Do đó, mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư không
do lưu thông đẻ ra nhưng lại được tạo ra thông qua lưu thông. Sở dĩ như vậy vì
nhà tư bản tìm được trên thị trường một loại hàng hóa đặc biệt có khả năng tạo
ra giá trị thặng dư cho mình. Đó là hàng hóa sức lao động.
Hàng hóa sức lao động.
Sức lao
động là toàn bộ thể lực và trí lực của con người, là khả năng lao động của con
người. Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi
quá
trình sản xuất. Nó chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện:
Người
có sức lao động được tự do thân thể, được quyền làm chủ sức lao động của mình để
có thể đi làm thuê (bán sức lao động).
Họ
không có tư liệu sản xuất và của cải khác để sinh sống, buộc phải đi làm thuê,
tức là bán sức lao động của mình. Sức lao động khi trở thành hàng hóa, nó vừa
có hai thuộc tính như hàng hóa thông thường vừa có đặc điểm riêng.
Giá trị
hàng hóa sức lao động cũng bằng lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất ra nó. Nhưng việc sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động phải được
thực hiện bằng cách tiêu dùng cho cá nhân. Vì vậy, lượng giá trị hàng hóa sức
lao động bằng lượng giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và
tinh thần để nuôi sống người công nhân, gia đình anh ta và chi phí đào tạo công
nhân theo yêu cầu của sản xuất. Vì vậy, giá trị hàng hóa sức lao động phụ thuộc
vào điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
Giá trị
sử dụng hàng hóa sức lao động là công dụng của nó để thỏa mãn nhu cầu người mua
là sử dụng vào quá trình lao động. Khác với hàng hóa thông thường, hàng hóa sức
lao động khi được sử dụng, nó tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản
thân nó. Đó chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư.
Hàng
hóa sức lao động là điều kiện để chuyển hóa tiền tệ thành tư bản. Đây cũng
chính là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.
Như vậy, tiền tệ chỉ trở thành tư bản khi nó được sử dụng làm phương tiện để
mang lại giá trị thặng dư cho người có tiền và người có tiền phải tìm được một
loại hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức lao động.
Câu 5.
Tích
lũy, tích tụ và tập trung tư bản. Ý nghĩa từ việc nghiên cứu.
* Tích tụ TB: là sự tăng quy mô tư bản cá biệt
bằng cách tư bản hóa GTTD. Vậy tích tụ TB là kết quả trực tiếp của tích lũy TB.
Tích tụ TB do yêu cầu của việc mở rộng SX, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật. Mặt khác,
khi khối lượng GTTD tăng thêm lại tạo khả năng hiện thực cho tích tụ TB mạnh
hơn.
* Tập trung TB: là sự tăng thêm quy mô của TB
cá biệt bằng cách hợp nhất những TB cá biệt có sẵn trong XH thành một TB cá biệt
khác lớn hơn. Cạnh tranh và tín dụng là những đòn bẩy mạnh nhất thúc đẩy tập
trung TB.
- Do cạnh tranh mà dẫn tới sự liên kết tự nguyện
hay sáp nhập các TB cá biệt.
- Tín dụng TBCN là phương tiện để tập trung
các khoản tiền nhàn rỗi trong XH vào tay các nhà TB.
* So sánh tích tụ TB và tập trung TB:
- Giống
nhau: đều làm tăng quy mô của TB cá biệt.
- Khác
nhau:
Tích tụ TB
|
Tập trung TB
|
- Nguồn
gốc: là GTTD được TB hóa.
- Quy
mô: TB cá biệt tăng và TB XH tăng
-
Quan hệ: giữa nhà TB và LĐ.
- Giới
hạn: khối lượng GTTD có được
|
- Nguồn
gốc: là những TB cá biệt đã hình thành sẵn trong XH,
- Quy mô: TB cá biệt tăng nhưng quy mô TB XH
vẫn như cũ.
-
Quan hệ: giữa nhà TB với nhà TB; giữa TB và LĐ.
- TB
tập trung từng ngành, khác ngành, toàn XH (số TB cá biệt trong một ngành
trong XH.
|
* Vai trò của tập trung TB trong sự phát triển
của CNTB:
+
Nhờ có tập trung TB mà có thể tổ chức được một cách rộng lớn LĐ hợp tác, biến
quá trình SX rời rạc, thủ công thành quá trình SX phối hợp theo quy mô lớn và
được xếp đặt một cách khoa học, xây dựng được những công trình công nghiệp lớn,
sử dụng được kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
+
Tập trung TB làm cho cấu tạo hữu cơ TB tăng lên, nhờ đó NSLĐ tăng lên nhanh
chóng. Vì vậy, tập trung TB trở thành đòn bẩy mạnh mẽ của tích lũy TB
+
Quá trình tích tụ và tập trung TB ngày càng tăng, do đó, nền SX TBCN cũng ngày
càng trở thành nền SX xã hội hóa cao độ, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của
CNTB càng sâu sắc thêm.
* Ý nghĩa nghiên cứu:
+
Tích tụ và tập trung TB là các con đường làm cho quy mô vốn tăng lên.
+ Việc tập trung TB có ý nghĩa to lớn đối với
CNTB trong việc tăng nhanh quy mô TB để cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu
KHCN mới, tăng NSLĐ để giành thắng lợi trong cạnh tranh
+ Đối với nước ta, cần hình thành những tập
đoàn kinh tế có quy mô vốn lớn. Từ đó, nước ta mới có điều kiện tham gia cạnh
tranh trong điều kiện hội nhập nền kinh tế nước ta với các nền kinh tế trong
khu vực và thế giới
+ Quy mô vốn lớn còn là điều kiện, tiền đề nhằm
đẩy mạnh CNH-HĐH ở nước ta hiện nay.
Câu 6.
Lợi nhuận
và lợi nhuận bình quân trong CNTB.
Lợi nhuận
Chi phí thực tế sản xuất tạo ra giá trị hàng
hoá: Để tiến hành sản xuất, nhà TB phải chi phí một lượng
lao động nhất định, đó là:
- Lao động quá khứ (ký hiệu
là c)
- Lao động sống tạo ra giá trị mới
(ký hiệu là v + m)
G = c + v + m
Chi phí sản xuất TBCN: Để tiến
hành sản xuất nhà TB phải ứng TB (ứng một lượng tiền ra) để mua
tư liệu sản xuất (c); ứng TB để mua hàng hoá sức lao động
(v) Chi phí sản xuất TBCN - TB ứng trước (k)
K = c + v
So sánh: Giữa chi phí thực tế và chi
phí sản xuất TBCN khác nhau cả về lượng và về chất:
- Về lượng, G bao giờ cũng lớn hơn K
- Về chất, G là chi phí lao động
liên quan đến việc hình thành giá trị hàng hoá, còn K không liên
quan đến việc hình thành giá trị hàng hoá
Lợi nhuận: Giữa giá trị hàng hoá so
với chi phí sản xuất TBCN sau khi bán hàng hoá nhà TB đã đủ bù đắp
TB ứng ra, thu được một phần lời ngang bằng với m gọi là lợi nhuận
(ký hiệu là P).
G - K = m = P mà K = c + v => G = c +
v + m => G = K
+ m => G = K + P
Kết luận: Lợi nhuận che giấu bản chất bóc
lột của CNTB, xoá nhoà ranh giới giữa c và v, xoá nhoà nguồn
gốc tạo ra m. Khi nói đến m hàm ý so sánh với v, khi nói đến
P hàm ý so sánh với TB ứng trước bỏ vào sản xuất kinh
doanh.
Tỷ suất
lợi nhuận:
Là tỷ lệ phần trăm giữa m với
toàn bộ TB ứng trước bỏ vào sản xuất kinh doanh (P').
P' = m' =
So sánh giữa tỷ suất m (m') và P' khác
nhau cả về lượng và về chất:
- Về lượng, m' bao giờ cũng lớn hơn
P'
- Về chất, m' nói lên mức độ bóc
lột của nhà TB đối với lao động làm thuê, còn P' chỉ cho nhà TB
biết đầu tư nơi nào có lợi nhất.
Phương án 1: 80c + 20v + 20m (m' = 100%;
p' = 20%)
Phương án 2: 70c + 30v + 30m (m' = 100%;
p' = 30%)
Lợi nhuận
bình quân và giá cả sản xuất
* Cạnh
tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá cả thị trường
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa
các xí nghiệp trong cùng một ngành, SX cùng một loại hàng hóa nhằm mục đích
giành ưu thế trong SX và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành thể hiện: cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa SX nâng cao chất lượng hàng hóa cải tiến mẫu mã… làm cho
giá trị cá biệt của hàng hóa do xí nghiệp SX ra thấp hơn giá trị XH để thu được
lợi nhuận siêu ngạch
Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến
hình thành giá trị XH của hàng hóa (hay giá trị thị trường của hàng hóa) làm
cho điều kiện SX trung bình của một ngành thay đổi, giá trị XH của hàng hóa giảm
xuống, chất lượng hàng hóa được nâng cao, chủng loại hàng hóa phong phú
* Cạnh
tranh giữa các ngành và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa
các xí nghiệp TB kinh doanh trong các ngành SX khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi
đầu tư có lợi hơn.
Do điều kiện SX không giống nhau giữa các
ngành SX trong XH, vì thế lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của họ thu được cũng
không giống nhau nên các nhà TB phải chọn ngành nào có tỷ suất lợi nhuận cao nhất
để đầu tư.
Sự hình thành lợi nhuận bình quân đã làm cho
quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn tự do cạnh tranh của CNTB thể hiện
thành quy luật lợi nhuận bình quân.
Sự hình thành giá cả SX
Khi hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân thì
giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả SX. Giá cả SX là giá cả bằng chi phí
SX cộng lại với lợi nhuận bình quân.
Giá cả
SX = K + p
Giá trị là cơ sở của giá cả SX. Giá cả SX là
cơ sở của giá cả thị trường, giá cả SX điều tiết giá cả thị trường, giá cả thị
trường xoay quanh giá cả SX. Khi giá trị của hàng hóa chuyển hóa thành giá cả
SX thì quy luật giá trị có hình thức biểu hiện là quy luật giá cả SX
Ý nghĩa nghiên cứu:
+ Việc hình thành lợi nhuận bình quân chỉ rõ sự
tranh giành nhau về mặt quyền lợi giữa các nhà TB. Vạch rõ toàn bộ giai cấp TS
tham gia bóc lột toàn bộ giai cấp công nhân, giai cấp công nhân phải đấu tranh
với tư cách là một giai cấp, đấu tranh kinh tế kết hợp chính trị.
+ Lợi nhuận bình quân và giá cả SX che giấu
nguồn gốc GTTD, làm cho người ta nhầm tưởng, cứ đầu tư một lượng TB như nhau
thì thu được lợi nhuận như nhau, dẫn đến quan điểm TB sinh lợi nhuận
+ Sự hình thành lợi nhuận bình quân cho thấy cạnh
tranh gay gắt có tác dụng ngăn cản độc quyền. Mặt khác, cạnh tranh thôi thúc
các nhà TB cải tiến kỹ thuật SX, thúc đẩy LLSX phát triển
+ Cạnh tranh dẫn đến đa dạng hóa chủng loại
hàng hóa, giá cả hàng hóa rẻ hơn, ngành nghề được mở rộng, sản phẩm mới ngày
càng tăng
Câu 7.
Các đặc
trưng kinh tế của CNTB độc quyền.
( 5 đặc điểm)
a. Sự tập
trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:
- Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình
thành các tổ chức độc quyền là đặc trưng kinh tế cơ bản của CN đế quốc:
+ Khi bắt đầu chuyển sang CNTB- ĐQ thì hình thức
thống trị là công ty cổ phần. Những liên minh độc quyền này đầu tiên hình thành
theo sự liên kết ngang ( cùng ngành) dưới hình thức: Cácten, Xanhđica, Trớt.
+ Sau đó là sự liên kết dọc. Sự liên kết này
không chỉ các xí nghiệp lớn mà cả các Xanhđica, Trớt thuộc các ngành khác nhau
nhưng có liên quan với nhau về kinh tế - kỹ thuật dẫn đến hình thành các công
ty độc quyền lớn như: Côngxoocxiom. Nhưng từ giữa thế kỷ 20 đã phát triển lên một
hình thức mới: liên kết đa ngành hình thành các công ty lớn như: Cônglômêrát,
Consơn thâu tóm nhiều công ty xí nghiệp thuộc những ngành công nghiệp khác
nhau.
Khái niệm: Tổ chức độc quyền là liên minh những
nhà TB lớn để tập trung vào trong tay một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm
của một ngành, cho phép liên minh này phát huy ảnh hưởng quyết định đến quá
trình sản xuất và lưu thông của ngành đó.
- Vị trí, vai trò: Nhờ nắm được địa vị thống
trị trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông, các tổ chức độc quyền có khả năng định
ra giá cả độc quyền.
+ Giá cả độc quyền là giá cả hàng hóa có sự chệnh
lệch rất lớn so với giá cả sản xuất:
* Họ định ra giá cả độc quyền cao hơn giá cả sản
xuất đối với những hàng hóa bán ra.
* Họ định ra giá cả độc quyền thấp hơn giá cả
sản xuất đối với những hàng hóa mua vào, qua đó thu được lợi nhuận độc quyền.
Vậy giá cả độc quyền là: Giá cả độc quyền =
chi phí sản xuất + P độc quyền. Nhưng giá cả độc quyền không thủ tiêu được tác
động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư, vì xét trên phạm vi
toàn xã hội thì: Tổng giá cả vẫn bằng tổng giá trị; tổng số lợi nhuận vẫn bằng
tổng số giá trị thặng dư.
Do đó những gì mà độc quyền thu được cũng là
cái mà tầng lớp tư sản vừa và nhỏ, nhân dân lao động ở các nước TB, thuộc địa mất
đi.
Như vậy ta thấy: Độc quyền ra đời từ cạnh
tranh và giữ vai trò thống trị, nhưng nó không thủ tiêu được cạnh tranh; độc
quyền và cạnh tranh tồn tại song song và thống nhất với nhau một cách biện chứng.
Tuy nhiên trong thời đại Đế quốc chủ nghĩa thì tính chất cạnh tranh khác hẳn thời
kỳ tự do cạnh tranh về mức độ và hình thức.
b. TB
tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
- Song song với qúa trình tích tụ và tập trung
sản xuất, thì trong ngành ngânhàng cũng diễn ra một quá trình tương tự. Hình
thành các tổ chức độc quyền ngân hàng.
- Sự ra đời của các tổ chức độc quyền ngân
hàng đã làm thay đổi vai trò của ngân hàng:
+ Từ chỗ là trung gian trong việc thanh toán
và tín dụng, nay do nắm được phần lớn tư bản tiền tệ trong xã hội, ngân hàng đã
có quyền lực vạn năng chi phối các hoạt động kinh tế xã hội:
* Các tổ chức độc quyền ngân hàng cho các tổ
chức độc quyền công nghiệp vay và nhận gửi số tiền lớn của các tổ chức độc quyền
công nghiệp tring một thời gian dài, nên lợi ích của chúng quyện chặt vào nhau.
Hai bên đều quan tâm đến hoạt động của nhau, tìm cách thâm nhập vào nhau, hình
thành nên TB tài chính.
- Khái niệm: TB tài chính là sự thâm nhập và
dung hợp vàp nhau giữa TB độc quyên trong ngân hàng và TB độc quyền trong công
nghiệp.
- Sự phát triển của TB tài chính đã dẫn đến sự
hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ hệ thống kinh tế, chính trị
xã hội của xã hội TB. Đó chính là bọn đầu sỏ tài chính.
* Bọn đầu sỏ tài chính thực hiện sự thống trị
của mình bằng "chế độ tham dự" với số phiếu khống chế mà chi phối được
công ty gốc (công ty mẹ) -> chi phối công ty con ->chi phối công ty cháu…
Như vậy chỉ bằng một số TB nhất định một đầu sỏ tài chính có thể chi phối được
những lĩnh vực sản xuất
c. Xuất
khẩu tư bản:
- Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước
ngoài để thực hiện giá trị và giá trị thặng dư.
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước
ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở
các nước nhập khẩu tư bản đó.
- Xuất khẩu tư bản là tất yếu:
+ Vì trong các nước tư bản có hiện tượng
"thừa tư bản".
+ Giá trị nguyên liệu và nhân công ở các nước
chậm phát triển rẻ, nhưng lại thiếu vốn và kỹ thuật
+ Thị trường tiêu thụ hàng hóa rộng lớn.
- Hình thức xuất khẩu TB:
+ Xuất khẩu tư bản trực tiếp: Xây dựng các xí
nghiệp, trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận,....
+ Xuất khẩu tư bản gián tiếp: Cho vay tư bản để
thu lợi tức….
- Xuất khẩu TB vừa có tác dụng tích cực vừa có
tác dụng tiêu cực, đặc biệt là đối với các nước nhận đầu tư, có thể dẫn tới
tình trạng lệ thuộc về kinh tế, dẫn tới lệ thuộc về chính trị.
d. Sự
phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các liên minh độc quyền quốc tế
Việc xuất khẩu TB tăng lên về quy mô và mở rộng
phạm vi tất yếu dẫn đến việc phân chia thế giới về mặt kinh tế, nghĩa là phân
chia lĩnh vực đầu tư TB, phân chia thị trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền
quốc tế với nhau... Từ đó hình thành các liên minh độc quyền quốc tế: Cacten,
Xanhđica, Trớt quốc tế. Nhưng giữa cac tổ chức này luôn luôn diễn ra sự cạnh
tranh lẫn nhau… tất yếu dẫn đến xu hướng thoả hiệp từ đó hình thành các liên
minh độc quyền quốc tế.
e. Sự
phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
Lợi ích của việc xuất khẩu TB đã thúc đẩy các
cường quốc TB đi xâm chiếm thuộc địa, vì trên thị trường thuộc địa dễ dàng loại
trừ được các đối thủ cạnh tranh, dễ dàng nắm được độc quyền nguyên liệu và thị
trường tiêu thụ. Do tcác động đó, đặc biệt là do tác động của quy luật phát triển
không đều của CNTB đó là những
nguyên nhân dẫn đến các cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất và lần thứ hai, cũng như các cuộc xung đột nóng ở nhiều khu vực trên thế giới hiện nay...
nguyên nhân dẫn đến các cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất và lần thứ hai, cũng như các cuộc xung đột nóng ở nhiều khu vực trên thế giới hiện nay...
Như vậy: chủ nghĩa đế quốc là sự kết hợp giữa
yêu cầu vươn ra và thống trị ở nước ngoài của tư bản độc quyền với đường lối
xâm lăng của nhà nước.
Chủ nghĩa đế quốc là một đặc trưng của chủ
nghĩa tư bản độc quyền biểu hiện trong đường lối xâm lược nước ngoài, biến những
nước này thành hệ thống thuộc địa của các cường quốc nhằm đáp ứng yêu cầu thu
siêu lợi nhuận độc quyền của tư bản độc quyền
Câu 8.
Nguyên
nhân ra đời của CNTB độc quyền Nhà nước và vai trò của nó trong xã hội tư
bản ngày nay.
1. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời
do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Sự phát triển cao của trình độ xã hội hóa lực
lượng sản xuất đã dẫn đến yêu cầu khách quan là nhà nước phải đại biểu cho toàn
xã hội quản lý nền sản xuất.
- Sự phát triển của phân công lao động xã hội
và sự tác động của khoa học - kỹ thuật làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh
mẽ, cơ cấu kinh tế thay đổi, xuất hiện một số ngành mà tổ chức độc quyền tư bản
tư nhân không thể hoặc không muốn đầu tư kinh doanh, vì dầu tư vốn lớn, thu hồi
vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng. Bởi vậy, cần
phải có sự giúp đỡ đầu tư và can thiệp của nhà nước.
- Sự thống trị của độc quyền làm tăng thêm
tính đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động,
đòi hỏi nhà nước tư sản phải có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó.
- Sự mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại và
sự hoạt động bành trướng của các công ty xuyên quốc gia, đòi hỏi nhà nước tư sản
phải đứng ra bảo hộ tạo môi trường quốc tế hỗ trợ các tổ chức độc quyền tư
nhân, mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và chuyển dịch các mâu thuẫn đối
kháng ra ngoại vi, nhằm giảm bớt mức độ gay gắt mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản.
2. Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước:
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết
hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản
thành một thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức
độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
là sự thống nhất của ba quá trình:
- Tăng sức mạnh của tổ chức độc quyền.
- Tăng vai trò kinh tế của nhà nước tư sản.
- Kết hợp sức mạnh độc quyền tư nhân với nhà
nước tư sản trong một cơ chế thống nhất, nhằm bảo trì và thúc đẩy CNTB phát triển.
Về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải là một chính sách của
nhà nước tư sản trong giai đoạn độc quyền thống trị. Nó là hình
thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nghĩa trước sự phát triển
mạnh của lực lượng sản xuất và tính xã hội hóa nhằm duy trì sự tồn tại của chủ
nghĩa tư bản, làm chủ nghĩa tư bản thích nghi với điều kiện lịch sử mới.
Vai trò của nó trong xã hội tư bản ngày
nay
Xét về bản chất CNTB độc quyền nhà nước vẫn là
chủ nghĩa tư bản, chịu sự chi phối của quy luật giá trị thặng dư, mặc dù đã có
nhiều thay đổi so với chủ nghĩa tư bản thời kỳ canh tranh tự do.
- CNTB độc quyền nhà nước là nấc thang phát
triển mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền, nhưng nóc vẫn chưa thoát khỏi chủ
nghĩa tư bản độc quyền.
- CNTB độc quyền nhà nước chỉ là một nấc thang
mới so với chủ nghĩa tư bản độc quyền thời kỳ đầu.
Đặc điểm nổi bật của CNTB độc quyền nhà nước
là sự can thiệp, sự điều tiết của nhà nước về kinh tế.
Như vậy CNTB độc quyền nhà nước không phải là
một chế độ kinh tế mới so với CNTB, lại càng không phải chế độ tư bản mới so với
CNTB độc quyền. CNTB độc quyền nhà nước chỉ là CNTB độc quyền có sự can thiệp,
điều tiết của nhà nước về kinh tế, là sự kết hợp sức mạnh của tư bản độc quyền
với sức mạnh của nhà nước về kinh tế.
2. Những biểu hiện chủ yếu của CNTB độc quyền
nhà nước.
a. Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc
quyền và nhà nước tư sản:
- Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện
+ Thông qua các đảng phải tư sản.
+ Thông qua các hội chủ xí nghiệp:
* Các đại biểu của các tổ chức độc quyền tham
giai vào bộ máy nhà nước
* Các quan chức chính phủ được cài vào các ban
quản trị của các tổ chức độc quyền.
b. Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà
nước:
- CNTB độc quyền nhà nước thâm nhập vào mọi
lĩnh vực của đời sống, nhưng nổi bật nhất là sức mạnh của sđộc quyền và nhà nước
kết hợp với nhau trong lĩnh vựs kinh tế; Cơ sở của những biện pháp độc quyền
nhà nước trong kinh tế là sự thay đổi các quan hệ sở hữu:
* Sở hữu nhà nước tăng lên.
* Quan hệ giữa sở hữu nhà nước và sở hữu độc
quyền được tăng cường trong quá trình chu chuyển của tổng tư bản xã hội.
+ Sở hữu nhà nước được hình thành dưới những
hình thức:
* Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của
ngân sách.
* Quốc hữu hóa các xí nghiệp tư nhân bằng cách
mua lại
* Nhà nước mua cổ phiếu cảu các doanh nghiệp
tư nhân.
* Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích
lũy của các doanh nghiệp tư nhân .
c. Sự điều tiết kinh tế cua nhà nước tư sản:
- Nhà nước tư sản dung hợp cả 3 cơ chế: Thị
trường, độc quyền tư nhân và điều tiết của nhà nước nhằm phát huy mặt tích cực
và hạn chế mặt tiêu cực của từng cơ chế. Xét đến cùng và về bản chất, hệ thống
điều tiết đó phục vụ cho CNTB độc quyền.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét