BÀI 2
SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ -
QUY LUẬT KINH TẾ TUYỆT ĐỐI CỦA CNTB
I. Sự chuyển
hoá của tiền thành tư bản và sức lao động thành hàng hoá
1. Sự chuyển
hoá của tiền thành tư bản
- Tiền muốn
trở thành tư bản thì tiền đó phải được đưa vào
lưu thông nhằm mục đích làm tăng thêm giá trị cho người
sở hữu nó. - Tiền trở thành tư bản vận động theo công thức: T
- H - T' (T' = T + Delta T) (Delta T: Giá trị thặng dư).
- Công thức
trên được gọi là công thức chung của tư bản bởi vì mọi sự vận động
của TB đều bắt đầu từ T và kết thúc ở T'.
+
Vận động của tư bản thương nghiệp: T - H - T'
+
Vận động của tư bản công nghiệp: T - H (TLSX và sức LĐ) ...
SX.... H' - T' + Vận động của tư bản cho vay:
T - T'
- Mâu thuẫn
của công thức chung của tư bản:
+ Nhìn vào
công thức chung của TB thì hình như chính lưu thông đã tạo
ra giá trị và giá trị thặng dư. Nếu thừa nhận điều đó thì trái
với học thuyết giá trị lao động của Mác. Tuy vậy nếu tiền không được đưa
vào lưu thông thì cũng không giúp làm tăng thêm giá trị cho người
sở hữu nó.
+
Kết luận về mâu thuẫn trong công thức chung của TB: Như vậy có thể thấy
giá trị thặng dư không phải do lưu thông tạo ra nhưng cũng không
thể tạo ra bên ngoài lưu thông.
+ Muốn giải đáp
mâu thuẫn trong công thức này thì phải tìm thấy trên thị trường có một
loại hàng hoá sau khi mua được nó và sử dụng nó trong
sx thì nó có khả năng làm tăng thêm giá trị. Hàng hoá ấy
là hàng hoá sức lao động.
2. Hàng hoá sức
lao động
2.1. Sức
lao động và điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá
- Khái
niệm: Sức lao động là sự tổng hợp toàn bộ thể lực
và trí lực của con người, là khả năng lao động của con
người.
- Điều
kiện biến sức lao động thành hàng hoá:
+
Người lao động phải được tự do thân thể;
+
Người lao động bị mất hết TLSX hoặc không còn đủ những TLSX
cần thiết để tiến hành sx.
2.2. Hai
thuộc tính của hàng hoá sức lao động
- Thuộc tính
giá trị:
+
Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do thời gian lao động
XH cần thiết để sx và tái sx ra sức lao động quyết định.
+
Giá trị hàng hoá sức lao động được sx và tái sx
thông qua việc tiêu dùng các tư liệu sinh hoạt. Do vậy, giá trị hàng
hoá sức lao động bao gồm giá trị tư liệu sinh hoạt để nuôi
sống bản thân và gia đình người lao động đồng thời bao gồm
cả các khoản phí tổn để đào tạo chuyên môn, tay nghề.
+
Giá trị hàng hoá sức lđ còn mang yếu tố tinh thần, yếu
tố lịch sử - XH. Yếu tố tinh thần thể hiện:
giá trị hàng hoá sức lđ ngoài việc phải đảm bảo đời
sống vật chất còn phải đảm bảo cả đời sống tinh thần cho người lđ. Yếu
tố lịch sử XH thể hiện trong giá trị hàng
hoá sức lđ: ở trong những điều kiện KT CT XH khác nhau thì giá trị hàng
hoá sức lđ cũng khác nhau.
- Thuộc tính
giá trị sử dụng:
+
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động trước hết cũng
thoả mãn được nhu cầu cho người mua, đó là nhà TB.
+
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có điểm đặc
biệt là khi sử dụng nó, chẳng những nó không mất đi mà còn
tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó.
Phần lớn hơn ấy chính là giá trị thặng dư.
-- Ở cả hai
thuộc tính của hàng hoá sức lao động đều có những điểm đặc
biệt hơn so với 2 thuộc tính hàng hoá thông thường, nên hàng hoá sức
lđ được gọi là hàng hoá đặc biệt.
II. Quá trình
sản xuất giá trị thặng dư
1. Ví dụ
Điểm khác
với quá trình sx hàng hoá giản đơn:
- Nhà tư bản đóng
vai trò quản lý và ngược lại người lao động chịu sự quản
lý của nhà TB
- Sản phẩm
làm ra thuộc về nhà tư bản
Ví dụ về quá trình
sản xuất sợi của nhà TB: Diễn ra theo 3 giai đoạn
- Giai đoạn
1: Quá trình chuẩn bị sx giá trị thặng dư, thể hiện ở việc
nhà TB mua các yếu tố sx. Giả sử nhà TB chi 50 USD để mua
nguyên liệu bông (40 USD); khấu hao công cụ lao động (2USD); mua hàng
hoá sức lđ trong đó giả định CN làm việc trong 8 giờ/ngày,
và tạo ra 2 USD giá trị mới/ giờ lao động (8 USD).
- Giai đoạn
2: Sản xuất giá trị thặng dư. Giả định sau 4 giờ, CN đã chuyển
toàn bộ số bông thành sợi, có giá trị:
+
Giá trị bông chuyển vào = 40 USD
+
Giá trị tiền khấu hao = 2 USD
+
Giá trị mới = 8 USD (2 USD x 4 giờ)
Tổng cộng
sau 4 giờ làm việc tạo ra một lượng sợi có giá trị 50 USD
--chưa tạo ra giá trị thặng dư.
4 giờ lao động
tiếp theo, nhà tư bản phải chi phí thêm:
+
Mua bông = 40 USD
+
Khấu hao = 2 USD
Kết quả giống
4 g đầu, CN cũng tạo ra được lượng sợi có giá trị = 50
USD
-- Kết quả của
một ngày:
+
Chi phí TB: 92 USD
+
Giá trị sợi: 100 USD
- Giai đoạn
3: Thực hiện giá trị thặng dư. Nhà TB đem số hàng
hoá công nhân tạo ra đem bán (giả định là bán đúng giá trị)
+
Nhà TB thu được một lượng giá trị bằng 100 USD.
+ Đối
chiếu với chi phí TB là 92 USD -- Nhà TB có 8 USD tiền lời (giá trị do
công nhân tạo ra, nhà TB được hưởng) -- 8 USD được gọi là giá trị thặng
dư.
Kết luận về quá trình
sx giá trị thặng dư:
- Giá trị thặng
dư là giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động
do CN sáng tạo ra và bị nhà TB chiếm đoạt.
- TB là giá trị mang
lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.
Ký hiệu
giá trị thặng dư là m (chữ cái
viết tắt đầu tiên của tiếng Đức)
2. Tư bản
bất biến và Tư bản khả biến
2.1. TBBB:
- Là một
bộ phận của TB SX, tồn tại dưới hình thức TLSX. Trong quá trình sx không
có sự thay đổi đại lượng giá trị (Ký hiệu
là c - constant).
2.2. TBKB:
- Là một
bộ phận của TBSX, tồn tại dưới hinh thức sức lao động. Khi tham gia vào
quá trình sx thì có sự biến đổi giá trị, cụ thể là tạo
ra giá trị thặng dư (Ký hiệu là v -
Variable).
2.3. Ý nghĩa:
Việc phân
chia tư bản thành c và v giúp cho thấy vai trò, vị trí của
mỗi bộ phận TB trong quá trình sx m. Cụ thể, m không phải do
TLSX tạo ra mà do lao động làm thuê của CN tạo ra cho nhà TB.
Nói cách khác, sự phân chia này cho thấy nguồn gốc của m, đó chính
là sức lđ của CN làm thuê.
3. Tỷ suất
và khối lượng m
3.1. Tỷ suất
m:
- Là tỷ lệ phần
trăm giữa m so với v và được ký hiêu là m'.
- Công thức
tính: m' = m/v * 100%
- Ý nghĩa
của m' cho biết trình độ bóc lột CN của nhà TB
3.2. Khối
lượng m:
- Là tích
số giữa m' với tổng v (V), ký hiệu là M.
- Công thức
tính: M = m' * V = m/v*100%*V
- Ý nghĩa
M cho biết quy mô bóc lột CN của nhà TB
4. Hai phương
pháp nâng cao bóc lột m của các nhà TB
4.1. Bóc lột
m tuyệt đối
- m tuyệt đối
là m thu được nhờ kéo dài ngày lđ trong khi thời
gian lđ tất yếu không đổi. Do đó, thời gian lđ thặng
dư được kéo dài tương ứng.
- Việc bóc lột
m tuyệt đối còn được thực hiện bằng cách tăng cường độ lao động
vì tăng cường độ lđ cũng giống như việc kéo dài ngày lđ.
- Hai hình
thức này đều dẫn đến một kết quả chung là hao phí lđ của
CN tăng -- tạo thêm được nhiều giá trị và m hơn cho nhà TB.
4.2. Bóc lột
m tương đối
- m tương đối
là m thu được bằng cách rút ngắn thời gian lđ tất yếu trong khi
ngày lđ không đổi. Do đó thời gian lđ thặng dư được
kéo dài tương ứng.
- Việc rút
ngắn thời gian lđ tất yếu thực chất là giảm bớt giá trị sức
lao động. Biểu hiện bề ngoài đó là sự giảm bớt tiền
công.
- Để việc
giảm bớt giá trị sức lđ mà không ảnh hưởng tới đời
sống CN thì phải bằng cách để hàng hoá trên thị trường
rẻ hơn. Có như vậy CN mới mua đủ được những tư liệu
sinh hoạt cần thiết để đảm bảo đời sống. Muốn vậy phải tăng năng
suất lđ XH mà trước hết là ở những ngành trực tiếp sx ra tư liệu
sinh hoạt đồng thời còn có thể áp dụng việc tăng NSLĐ ở các
ngành khác có liên quan.
- m
siêu ngạch là m có được nhờ nâng cao NSLĐ cá biệt,
do đó m thu được vượt mức m thông thường.
5. Sản xuất
m - Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB
- Sản xuất
m trở thành quy luật kinh tế cơ bản hay tuyệt đối của CNTB
vì nó chỉ rõ được mục đích và phương tiện để đạt được
mục đích của nền sx TBCN.
Mục đích của nền sx
TBCN không phải vì giá trị sử dụng cũng chẳng phải vì giá trị mà là vì m.
Phương tiện: để đạt được
mục đích trên, các nhà tư bản sẵn sàng áp dụng mọi cách thức,
biện pháp, thậm chí không từ cả những thủ đoạn, mánh khoé.
- Chính vì vậy
việc sx m trở thành cái chi phối, cái quyết định cho sự vận động
phát triển của phương thức sx TBCN. Cụ thể, nó quy định sự vận động
phát triển đồng thời cũng quy định cả sự diệt vong tất yếu
của PTSX đó.
III. Việc
vận dụng quy luật m trong điều kiện hiện nay ở nước ta
1. Đối
với khu vực kinh tế tư nhân
- Còn có hình
thức kinh doanh TBCN, cho phép thuê mướn lđ, bóc lột lđ làm thuê.
- Mặc dù vậy
chúng ta cần kiểm soát được sự bóc lột của các nhà TB trong nước
cũng như ngoài nước trên cơ sở tăng cường luật pháp và áp dụng
nhiều các cơ chế, chính sách, biện pháp phù hợp; tạo điều kiện
cho các chủ cơ sở sx tư nhân làm giàu hợp pháp đồng thời
góp phần làm giàu cho XH và bảo vệ lợi ích chính đáng cho
những người lđ làm thuê ở XH đó.
2. Đối
với khu vực kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể
- Đối
với 2 khu vực này, do tư liệu sx trở thành sở hữu của XH, những
tập thể người lao động nào đó là đại diện trực tiếp đối
với việc sở hữu những tư liệu sx ấy. Lao động của họ trở thành
cái để làm giàu cho mình và cho XH chứ không còn để làm
giàu cho các nhà TB như trước đây.
- Mặc dù vậy,
cần phải nghiên cứu, áp dụng một số các biện pháp, cách thức mà các
nhà tư bản đã áp dụng trong việc bóc lột lao động làm
thuê để nâng cao hiệu quả sử dụng lđ sống ở những
cơ sở kinh tế đó, đặc biệt là việc nâng cao NSLĐ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét