8 tháng 9, 2012

THẢO LUẬN MÔN KTCT - PHẦN 2

Câu 1. Tính tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

Lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử phát triển và thay thế các phương thức sản xuất, nhưng không phải phương thức sản xuất này kết thúc hoàn toàn rồi mới ra đời phương thức sản xuất khác. Giữa phương thức sản xuất cũ và phương thức sản xuất mới sẽ thay thế nó bao giờ cũng có một thời kỳ quá độ, mà ở đó kết cấu kinh tế - xã hội cũ bị suy thoái dần, kết cấu kinh tế - xã hội mới ra đời, lớn mạnh dần và tiến tới giữ địa vị thống trị.

Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất phát triển. Bởi lẽ, ở các nước này tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn hóa mới. Đối với những nước thuộc loại này, có nhiều thuận lợi hơn, do vậy thời kỳ quá độ có thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, từ một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thì càng phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài.

Việt Nam, quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử vì:

- Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay thế bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đã và đang xây dựng là giải phóng con người, vì sự phát triển tự do, toàn diện của con người, vì sự tiến bộ chung của loài người, là đi theo quy luật phát triển tự nhiên của lịch sử.

- Cách mạng Việt Nam phát triển theo con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Nhờ đi theo con đường này nhân dân ta làm Cách mạng Tháng Tám thành công, đã thắng lợi hay cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc. Ngày nay, chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập, tự do cho dân tộc, mới thực hiện được mục tiêu: dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Sự lựa chọn như vậy là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc Việt Nam lại vừa phù hợp với xu thế của thời đại.

Câu 2. Tính tất yếu khách quan và sự cần thiết của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần kinh tế trong thời kì quá độ lên CNXH.

I. Thời kỳ qúa độ lên CNXH ở Việt Nam:

b. Đặc điểm kinh tế cơ bản nhất của thời kỳ qúa độ là: sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần và tương ứng với nó có nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng vị trí, cơ cấu và tính chất của các giai cấp trong xa hội đã thay đổi một cách sâu sắc.

- Sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần về khách quan và lâu dài có lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, tăng trưởng kinh tế.

Tuy các nước lạc hậu có khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN nhưng không phải là quá độ trực tiếp mà phải qua con đường gián tiếp với một loạt những bước quá độ thích hợp thông qua chính sách "kinh tế mới"

Chính sách kinh tế mới có ý nghĩa to lớn về cả lý luận và thực tiễn. ở nước ta khi bước vào thời kỳ đổi mới những quan điểm kinh tế của Đảng ta đã thể hiện sự nhận thức và vận dụng chính sách kinh tế mới của Lênin phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của thời kỳ quá độ ở nước ta.

2. Tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:

a. Tính tất yếu:

Vận dụng lý luận của Lênin vào hoàn cảnh của Việt Nam Đảng ta đã xác định: thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia xây dựng CNXH dù điểm xuất phát ở trình độ cao hay thấp - vì vậy thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử, bởi vì:

- Một là: Phát triển theo con đường XHCN là phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử: Loài người đã phát triển qua 5 hình thái kinh tế xã hội, sự biến đổi đó là một quá trình lịch sử tự nhiên, đều tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

- Hai là: Phát triển theo con đường CNXH không chỉ phù hợp với xu thế của thời đại mà còn phù hợp với đặc điểm cách mạng Việt Nam

+ Trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng ta đã xác định, cách mạng Việt Nam sẽ trải qua hai gia đoạn: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, và cách mạng XHCN, như vậy cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân gắn liền với cách mạng XHCN. Như vậy theo lý luận cách mạng không ngừng của Lênin thì cuộc cách mạng XHCN là cuộc cách mạng hợp lôgic, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, làm cho cách mạng dân tộc dân chủ được thực hiện triệt để.

b. Đặc điểm:

Nếu như thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu với mọi quốc gia đi lên CNXH. Nhưng nó lại có đặc điểm riêng đối với mỗi quốc gia. Dặc điểm đó xác định nội dung, phương hướng, bước đi, biện pháp của thời kỳ quá độ ở mỗi nước.

- Đối với VIệt Nam: Cả hai giai đoạn 1954 khi miền Bắc quá độ lên CNXH và từ sau năm 1975 cá nước quá dộ lên CNXH thì đặc điểm là:

+ Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp.

+ Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh hậu quả để lại còn nặng nề.

+ Những tàn dư thực dân phong kiến còn nhiều.

+ Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội và nền độc lập của nhân dân ta

( Cương lĩnh (bổ sung) xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH- Văn kiện Đại hội Đảng XI- 2011).

Như vậy, Đặc điểm đặc trưng bao trùm nhất của thời kỳ quá độ ở nước ta là bỏ qua chế độ TBCN. Nhưng bỏ qua chế độ TBCN không phải là phủ định sạch trơn , đối lập CNXH với CNTB, bỏ qua cả những cái "không thể bỏ qua" như đã từng xảy ra ở các nước XHCN trước đây. Quan điểm của Đại hội I X Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định: " Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN; Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dứơi chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học và cộng nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại"

Do vậy bỏ qua chế độ TBCN thưc chất là phát triển theo con đường " rút ngắn" quá trình đi lên CNXH. Nhưng rút ngắn không phải là đốt cháy giai đoạn, duy ý chí coi thường quy luật. Trái lại, phải tôn trọng quy luật khách quan và biết vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đất nước, tận dụng thời cơ và khả năng thuận lợi để tìm ra con đường, hình thức, bước đi thích hợp; Phải biết kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được ở CNTB không chỉ về LLSX, mà cả về QHSX, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng ( KTTT) .

Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường rút ngắn để xây dựng đất nước văn minh, hiện đại. Để thực hiện được con đường đó, trong điều kiện kinh tế lạc hậu, nhưng nước ta vẫn có khả năng và tiền đề để quá dộ lên CNXH, đó là khả năng khách quan và những tiền đề chủ quan ( xem giáo trình T193-194).

3. Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam

Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để, toàn diên xã hội cũ thành xã hội mới. Về kinh tế, những nhiệm vụ cơ bản là:

a. Phát triển LLSX, coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH

- Cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH theo Lênin, là nền sản xuất đaị cơ khí ở trình độ hiện đại được áp dụng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân , kể cả trong nông nghiệp.

- Ngày nay, cơ sỏ vật chất của CNXH phải thể hiện được những thành tựu tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, bởi vì chỉ khi lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ coa mới tạo được năng suất lao động cao trong toàn bộ nề kinh tế quốc dân...

- Trong điều kiện của Việt Nam, qúa độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN khi đất nước ta chưa có tiền đề về cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH do CNTB tạo ra. Do đó phát triển lực lượng sản xuất nói chung, công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH- HĐH) nói riêng trở thành nhiệm vụ trung tâm của suốt thời kỳ quá độ. Nó có tính chất quyết định đối với thắng lợi của CNXH ở Việt Nam.

- Đồng thời một nhiệm vụ không kém phần quan trọng khác của phát triển lực lượng sản xuất thực hiện CNH- HĐH là phát triển nguồn lực con người - lực lượng sản xuất cơ bản của đất nước, yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế… Vì vậy phải phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam. Chính vì vậy, quan điểm của Đảng ta đã thể hiện rõ: coi phát triển giáo dục và đào tao, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH- HĐH, là "quốc sách hàng đầu" trong chiến lược phát triển đất nước.

b. Xây dựng từng bước quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN

- Xây dựng quan sản xuất mới XHCN là một việc làm lâu dài, thận trọng không thể nôn nóng, vội vàng, duy ý chí được. Vì vậy xây dựng quan hệ snả xuất mới đinh hướng XHCN ở nước ta phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Một là: Quan hệ sản xuất mới được xây dựng phải dựa trên kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất. "Bất kỳ một sự cải biến nào về mặt quan hệ sở hữu cũng đều là kết quả tất yếu của việc tạo nên những lực lượng sản xuất mới".

+ Hai là: Quan hệ sản xuất biểu hiện trên ba mặt: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm, do đó quan hệ sản xuất mới phải được xây dựng một cách đồng bộ trên cả ba mặt đó.

+ Ba là: Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của quan hệ sản xuất mới theo đinh hướng XHCN là ở hiệu quả của nó: thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.

Đồng thời trong thời kỳ quá độ nước ta còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Do đó, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN đồng thời phải tôn trọng và sử dụng lâu dài và hợp lý cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.

c. Mở rộng và nâng cao hiệu quả của quan hệ kinh tế quốc tế.

- Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế và sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, xu hướng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở thành tất yếu đối với các quốc gia. Nền kinh tế nước ta không thể khép kín mà tích cực mở rộng và ngày càng nâng cao hiệu qủa quan hệ kinh tế quốc tế.

+ Toàn cầu hóa kinh tế và cách mạng khoa học công nghệ hiện đại tạo ra những thách thức và nguy cơ cần đề phòng khắc phục; mặt khác, tạo ra cho nước ta những cơ hội thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước theo con đường "rút ngắn". Đó là thu hút được các nguồn vốn từ bên ngoài, tiếp thu được những công nghệ hiện đại, kinh nghiệp quản lý tiên tiến...

Vì vậy để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế quóc tế phải nâng cao sức cạnh tranh quốc tế, khai thác thị ttrường thế giới, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế với các tổ chức và quốc gia trong khu vực và thế giới.

Tuy nhiên, phải xử lý đúng đắn các mối quan hệ giữa mở rộng kinh tế quóc tế với độc lập tự chủ, bảo vệ an ninh kinh tế quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc với tiếp thi tinh hóa văn hóa nhân loại.

II. Sở hữu về tư liệu sản xuất và thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

1. Sở hữu tư liệu sản xuất trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

- Sở hữu là một phạm trù kinh tế biểu hiện các quan hệ giã người với người đối với việc chiếm hữu của cải vật chất, trước hết là đối với những tư liệu sản xuất chủ yếu. Sở hữu tư liệu sản xuất quy định mục đích của sản xuất, hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh, phương thức quản lý, phân phối sản phẩm và cơ chế điều tiết chúng. Mỗi phương thức sản xuất có một hình thức sở hữu tư liệu sản xuất đặc trưng

- Trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam có 3 loại hình sở huu cơ bản:

+ Sở hữu toàn dân.

+ Sở hữu tập thể.

+ Sở hữu tư nhân.

Mỗi loại hình sở hữu lại có nhiều hình thức sở hữu ở nhiều mức độ chín muồi khác nhau. Các hình thức sở hữu TLSX tồn tại khách quan, lâu dài, đan xen nhau, từ đó mà hình thành nhiều thành phần kinh tê, nhiều tổ chức liên doanh, liên kết. Trong các hình htức sở hữu nói trên thì sở hữu công hữu những TLSX chủ yếu là nền tảng, là đặc trưng của CNXH.

2. Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:

a. Tính tất yếu khách quan và vai trò của nền kinh tế nhiều thành phần:

- Các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập mà có liên hệ chặt chx với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm nhiều thành phần kinh tế. Chúng cùng tồn tại và phát triển như một tổng thể, giữa chúng có quan hệ vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau

Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần làđặc trưng trong thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu khách quan. Bới vì:

+ Một số thành phần kinh tế của phương thức sản xuất cũ như: kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân... để lại chúng đang còn có tác dụng đối với sự phát triển LLSX.

+ Một số thành phần kinh tế mới hình thành trong quá trình cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới như: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản Nhà nước. Các thành phần kinh tế cũ và các thành phần kinh tế mới tồn tại khác quan, có quan hệ với nhau cấu thành cơ cấu kinh tế, trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.

Sự tồn tại nền nhiều thành phần kinh tế là một hiện tượng khách quan cho nên chúng đều có tác dụng tích cực đói với sự phát triển của LLSX. Những thành phần kinh tế đặc trưng cho PTSX cũ chỉ mất đi khi không còn tác dụng đối với sự phát triển LLSX.

Nguyên nhân cơ bản của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá lên CNXH, suy cho dến cùng là do quy luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX quy định. Thời kỳ quá độ ở nước ta do trình độ LLSX còn thấp, lại phân bố không đều giữa các ngành, vùng, nên tất yếu còn tồn tại nhiều loại hình, hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.

- Vai trò của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần:

Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần không chỉ là tất yếu khách quan, mà còn là động lực thúc đẩy, kích thích sự phát triển LLSX xã hội. Bởi vì:

- Một là: Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế, tức là tồn tại nhiều hình thức tổ chức kinh tế, nhiều phương thức quản lý phù hợp với trình độ khác nhau của LLSX. Vì vì vậy nó có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế trong các thành phần kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

- Hai là: Nền kinh tế nhiều thành phần làm phong phú và đa dạng các chủ thể kinh tế, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hoá, toạ tiền đề để đẩy mạnh cạnh tranh, khắc phục tình trnạg độc quyền. Điều đó góp phần vào việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân…

- Ba là: Tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ, trong đó có hình thức kinh tế tư bản nhà nước. Đó là những " cầu nối", " trạm trung gian" cần thiết để đưa nước ta từ sản xuất nhỏ lên CNXH bỏ qua chế dộ TBCN.

- Bốn là: Phát triên mạnh cá thành phần kinh tế à cùng với nó là các hình thức sản xuất kinh doanh là một nội dung co bản của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN nước ta.

- Năm là: Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế đáp ứng được nhiều lợi ích kinh tế cảu các giai cấp tầng lớp xã hội, có tác dụng khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, các tiềm năng của đất nước: như sức lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên, kinh nghiệm quản lý… Đồng thời cho phép khai thác kinh nghiệm tổ chức quản lý và khoa học, công nghệ mới trên thế giới

b. Cơ cấu các thành phân kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH:

- Trên cơ sở nguyên lý ba thành phần kinh tế chủ yếu mà Lênin đã chỉ ra trong thời kỳ quá độ: kinh tế XHCN, kinh tế cuả những người sản xuất hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản tư nhân tùy hoàn cảnh cụ thể mà xác định cơ cấu thành phần cho phù hợp.

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng ta đã xác định có 5 thành phần:

+ Kinh tế Nhà nước

+ Kinh tế tập thể

+ Kinh tế tư nhân ( cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân)

+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Nội dung, vai trò của các thành phần kinh tế như sau

* Kinh tế Nhà nước

Kinh tế Nhà nước dựa trên chế độ ở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất. Kinh tế Nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các tài nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở hữu nhà nước...

Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò được thể hiện:

Một là: Các doanh nghiệp Nhà nước giữ những vị trí then chốt ở những ngành, những lĩnh vực kinh tế và địa bàn quan trọng. Đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ,nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật.

Hai là: Kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất quan trọng và công cụ để nhà nước thực hiện chức năng điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế, đồng thời nó hỗ trợ va lôi cuốn các thành phân kinh tế khác cùng phát triển theo đinh hướng XHCN.

Ba là: Kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.

* Kinh tế tập thể:

Kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng mà nòng cốt là hợp tác xã, dựa trên hình thức sở hữu tập thể và sở hữu của các thành viên. Hợp tác xã được hình thành trên cơ sở đóng góp cổ phần và tham gia lao động trực tiếp của xã viên. Phân phối theo kết quả lao động,theo vốn góp, mức độ tham gia dịch vụ. Tổ chức và họat động của HTX theo nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Nhà nước giúp đỡ HTX đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, mở rộng thị trường...

* Kinh tế tư nhân: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.

Thành phần kinh tế tư nhân bao gồm:

- Kinh tế cá thể tiểu chủ:

- Kinh tế tư bản tư nhân:

Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên hình thức sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Trong thời kỳ quá độ ở nước ta thành phần này còn có vai trò đáng kể để phát triển lực lượng sản xuất. Vì vậy nhà nước khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân phát triển rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm. Đồng thời tạo môi trường pháp lý thuận lợi để nó hoạt động có hiệu quả.

* Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

c. Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế và định hướng XHCN của nền kinh tế nhiều thành phần.

- Mối quan hệ: Các thành phần kinh tế không tồn tại độc lập mà đan xen vào nhau, tác động qua lại với nhau, mỗi thành phần kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất và biểu hiện lợi ích của một giai cấp, tầng lớp xã hôi nhất định. Vì vậy, các thành phần kinh tế vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau:

+ Tính thống nhất:

Mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế nằm trong hệ thống phân công xã hội có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Các thành phần kinh tế đều hoạt động trong một môi trường thống nhất (các chính sách, pháp luật và sự quản lý vĩ mô của nhà nước...) đều là nội lực của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Sự thống nhất không phải tự nhiên mà có mà phải trải qua hợp tác và đấu tranh, đấu tranh để hợp tác tốt hơn.

+ Mâu thuẫn: Các thành phần kinh tế mang bản chất kinh tế và quan hệ kinh tế khác nhau biểu hiện lợi ích kinh tế khác nhau, xu hướng vận động khác nhau. Hơn nữa trong bản thân mỗi thành phần kinh tế cũng lại có những mâu thuẫn (do sự vi phạm hợp đồng, lợi ích cục bộ, vi phạm bản quyền...) Những mâu thuẫn của nền kinh tế nhiều thành phần chỉ được giải quyết dần dần trong quá trình xã hội hhóa sản xuất theo định hướng XHCN.

- Định hướng XHCN nền kinh tế nhiều thành phần:

Để định hướng XHCN nền kinh tế nhiều thành phần cần phải:

+ Làm cho kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và nó cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế.

+ Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khai thác tối đa các nguôn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.

+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối lấy phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu; thừa nhận thuê mướn lao động nhưng không để nó trở thành quan hệ thống trị.

+ Tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô của nhà nước; phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, không để chênh lệch quá lớn về mức sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư; kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và công bằng xã hội trong từng bước phát triển.




Câu 3. Tính tất yếu khách quan và tác dụng của CNH, HĐH.

1.Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân.

a. Khái niệm công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

- Từ cuối thế kỷ XVIII đến nay trong lịch sử đã diễn ra các loại công nghiệp hóa khác nhau:

+ Công nghiệp hóa TBCN

+ Công nghiệp hóa XHCN

* Xét về mặt lực lượng sản xuất, khoa học - công nghệ là giống nhau

*Khác nhau về mục đích, phương thức tiến hành và sự chi phối của quan hệ sản xuất thống trị.

Công nghiệp hóa diễn ra ở các nước khác nhau, thời điểm lịch sử khác nhau, điều kiện kinh tế xã hội khác nhau.Do vậy, nội dung khái niệm cũng có sự khác nhau.

Nhưng theo nghĩa chung nhất, khái quát nhất thì: công nghiệp hóa là quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp.

- Quan niệm của Đảng ta: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng xuất lao động xã hội cao.

Quan niệm trên cho thấy, đây là một quá trình kết hợp chặt chẽ 2 nội dung:công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong quá trình phát triển:

+ Nó không chỉ đơn thuần là phát triển công nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, lĩnh vực và tòan bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện đại.

+ Là một quá trình không chỉ tuần tự từ cơ giới hóa sang tự động hóa, tin học hóa mà còn kết hợp giữa thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định.

- Do những biến đổi của nền kinh tế và điều kiện cụ thể của đất nước, CNH, HĐHH ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau:

+ CNH, HĐH theo đính hướng XHCN, thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh"

+ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế trí thức

+ CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước

+ CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu kinh tế và Việt Nam tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế

b. Tính tất yếu của công nghiệp hóa- hiện đại hóa:

- Mỗi phương thức sản xuất xã hội chỉ có thể được xác lập một cách vững chắc trên một cơ sở vật chất kỹ thuật thích ứng.

+ Nói cơ sở vật chất kỹ thuật của một phương thức sản xuất là nói cơ sở vật chất - kỹ thuật đó đã đạt đến một trình độ nhất định làm đặc trưng cho phương thức sản xuất đó.

+ Đặc trưng của cơ sở vật chất kỹ thuật của các phương thức sản xuất trước CNTB là công cụ thủ công nhỏ bé, lạc hậu.

+ Đặc trưng của cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa tư bản là nền đại công nghiệp cơ khí hóa.

CNXH cũng phải có một nền kinh tế phát triển cao hơn dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Nhưng phải cao hơn CNTB về hai phương diện: trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu của cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại.

Cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH là nền đại công nghiệp hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học - công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

- Vì vậy, từ CNTB hay từ những phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên CNXH thì việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

-Do đó: đối với các nước quá độ từ CNTB lên CNXH dù đã có công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật nhưng đó chỉ là tiền đề vật chất chứ chưa phải là cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH. Mà muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH các nước này phải:

+ Tiến hành cách mạng XHCN về quan hệ sản xuất

+ Tiếp thu, vận dụng phát triển cao hơn những thành tựu khoa học- công nghệ vào sản xuất

+ Hình thành cơ cấu kinh tế mới XHCN có trình độ cao và có tổ chức( có kế hoạch, tổ chức sắp xếp lại nền đại công nghiệp tư bản một cách hợp lý có hiệu quả)

Chính vì lẽ đó đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như nước ta thì việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu, từ không đến có, từ gốc đến ngọn, thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cho nên CNH- HĐH là tất yếu khách quan, là một việc làm đương nhiên đối với nước ta. Mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN

2. Tác dụng của công nghiệp hóa- hiện đại hóa

Thực hiện đúng đắn qúa trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa sẽ có tác dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động,tăng sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế ; ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần quyết định sự thắng lợi của CNXH.

- Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích lũy và phát triển sản xuất, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện của con người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học công nghệ phát triển nhanh đạt trình độ tiên tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc phòng, an ninh, đảm bảo đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày càng được cải thiện. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.

Như vậy,Công nghiệp hóa hiện đại hóa có mối quan hệ gắn bó trực tiếp với lực lượng sản xuất. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là để thực hiện xã hội hóa sản xuất về mặt kinh tế - kỹ thuật theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nó có tác dụng, ý nghĩa quan trọng và toàn diện. Đảng ta đã xác định: " Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo hướng hiện đại... là nhiệm vụ trung tâm" trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

II. CÁCH MẠNG KHOA HỌC-CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI VÀ NỀN KINH TẾ TRÍ THỨC

1. Đặc điểm cơ bản của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại

* Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại

Thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng kỹ thuật:

Cách mạng kỹ thuật lần I: Diễn ra đầu tiên ở nước Anh vào 30 năm cuối thế kỷ XVIII và hoàn thành vào những năm 50 đầu thế XX với nội dung chủ yếu là cơ khí hóa, thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc.

Cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ II: còn gọi là cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, xuất hiện vào những năm 50 của thế kỷ XX. Cuộc cách mạng này đã làm thay đổi to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội và chính trị. Cuộc cách mạng này có nhiều nội dung, song có 5 nội dung chủ yếu:

• Về tự động hóa: Sử dụng ngày càng nhiều máy tự động quá trình, máy công cụ điều khiển bằng số, rôbốt.

• Về năng lượng: Ngoài những dạng năng lượng truyền thống, ngày nay đã và đang chuyển sang lấy dạng năng lượng nguyên tử là chủ yếu và các dạng năng lượng " sạch" như năng lượng mặt trời...

• Vật liệu mới: Chỉ chưa đầy 40 năm trở lại đây các vật liệu mới với nhiều chủng loại rất phong phú và có nhiều tính chất đặc biệt mà vật liệu tự nhiên không có được.

• Về công nghệ sinh học: Được ứng dụng ngày càng nhiều trong công nghiệp, nông nghiệp, y tế, hóa chất, bảo vệ môi trường... như công nghệ vi sinh, , kỹ thuật nuôi cấy gen và nuôi cấy tế bào.

• Về điện tử và tin học: Đây là lĩnh vực vô cùng rộng lớn, hấp dẫn đang được loài người đặc biệt quan tâm, nhất là lĩnh vực máy tính diễn ra theo 4 hướng: nhanh, nhỏ, máy tính có xử lý kiến thức; máy tính nói từ xa..

* Từ nội dung của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ nêu trên ta thấy có hai đặc điểm chủ yếu:

• Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp do con người tạo ra và thống qua con người đến lực lượng sản xuất. Nó đòi hỏi cần phải có chính sách đầu tư cho khoa học, kỹ thuật công nghệ tương ứng trong quá trình CNH, HĐH

• Thời gian cho một phát minh mới của khoa học ra đời thay thế cho phát minh cũ có xu hướng rút ngắn lại và phạm vi ứng dụng của một thành tựu khoa học vào sản xuất và đời sống ngày càng mở rộng. Nó đòi hỏi cần được kết hợp chặt chẽ giữa chiến lược khoa học - cộng nghệ với chiến lược kinh tế - xã hội.

2. Sự hình thành và những đặc điểm chủ yếu của nền kinh tế tri thức

* Sự hình thành kinh tế tri thức:

- Từ thập niên 80 thế kỷ XX đến nay, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu... nền kinh tế thế giới đang biến đổi sâu sắc, nhanh chóng về cơ cấu, chức năng và phương thức họat động.

- Kinh tế tri thức: Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có định nghĩa của của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế đưa ra năm 1995:

Nền kinh tế tri thức là nên kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

+ Định nghĩa trên được hiểu là: Kinh tế tri thức là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất xã hội…

+ Trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa vào tri thức, dựa vào những thành tựu mới của khoa học, công nghệ…

+ Một ngành kinh tế có thể coi là đã trở thành ngành kinh tế tri thức khi giá trị do tri thức tạo ra chiếm tỷ lệ áp đảo ( khoảng 70%) trong tổng giá trị sản xuất của ngành nào đó. Một nền kinh tế được coi là là đã trở thành nền kinh tế tri thức khi tổng sản phẩm các ngành kinh tế tri thức chiếm khoảng 70% tổng sản phẩm trong nước (GDP).

* Đặc điểm chủ yếu của kinh tế tri thức:

- Trong nền kinh tế tri thức, tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý nhất, là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

- Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế có những biến đổi sâu sắc, nhanh chóng; trong đó các các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ ngày càng tăng và chiếm đa số.

- Trong nền kinh tế tri thức, công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực và thiết lập được các mạng thông tin đa phương diện được phủ khắp nước, nối với hầu hết các tổ chức, các gia đình. Thông tin trở thành tài nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế.

- Trong nền kinh tế tri thức, nhuồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa; sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành yêu cầu thường xuyên đối với mọi người và phát triển cong người trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội.

- Trong nền kinh tế tri thức, mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế, có tác động tích cực hoặc tiêu cực sâu rộng tới nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.

* Yêu cầu đối với Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

- Nhất thiết phải tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới;

- Kết hợp quá trình phát tuần tự với đi tắt đón đầu.

- CNH, HĐH gắn với kinh tế trí thức

- Kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại

- Từng bước phát triển kinh tế tri thức, để vừa phát triển kinh tế - xã hội nhanh bền vững vừa rút ngắn được khoảng cách với các nước trong khu vực và trên thế giới.




Câu 4. Các quan điểm chỉ đạo quá trình CNH, HĐH của Đảng ta.

1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta:

Xây dựng nước ta thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với quá trình phát triển lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tình thần cao, quốc phòng và an ninh vững chắc, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Phấn đấu để đếm năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước CNH theo hướng hiện đại

2. Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta:

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu quan trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH

- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài Xây dựng nền kinh tế mở hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước có khả năng sản xuất có hiệu quả.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.

- Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yêu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội.

- Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định, cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy vọt.

- Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn phương án đầu tư vào công nghệ.

- Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.

Những quan điểm cơ bản trên về công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng nói lên những đặc điểm chủ yếu của công nghiệp hóa, hiẹn đại hóa ở nước ta.

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM

1. Những nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam

a. Thực hiện cuộc cách mạng khọc học - công nghệ để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất.

Trong điều kiện thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng khoa học công nghệ và điều kiện cơ cấu kinh tế mở, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ ở nước ta có thể và cần phải bao hàm các cuộc cách mạng khoa học - công nghệ mà thế giới đã, và đang trải qua.

* Cuộc cách mạng khoa học - công nghiệp ở nước ta hiện nay có thể khái quát gồm hai nội dung chủ yếu sau:

- Xây dựng thành công cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội để dựa vào đó mà trang bị công nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân.

- Tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin, phổ biến ứng dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, đời sống với những hình thức, bước đi, quy mô thích hợp.

* Trong quá trình thực hiện cách mạng khoa học - công nghệ, chúng ta cần chú ý:

+ Ứng dụng những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước phát triển nền kinh tế tri thức.

+ Sử dụng công nghệ mới gắn liền với yêu cầu tạo nhiều việc làm, tốn ít vồn, quay vòng nhanh, giữ được nghề truyền thống; kết hợp công nghệ cũ, công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại.

+ Tăng cường đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học và công nghệ; kết hợp phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, xây dựng mới, cải tạo cũ, thực hiện tiết kiệm, hiệu quả.

+ Kết hợp các loại quy mô lớn vừa và nhỏ cho thích hợp; ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội.

2. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội.

* Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.

- Khái niệm: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành, cùng với vị trí, tỷ trọng và quan hệ tương tác phù hợp giữa các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân.

Cơ cấu kinh tế được xem: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần kinh tế.

Trong cơ cấu kinh tế thì cơ cấu ngành là bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt, là bộ xương của cơ cấu kinh tế

- Xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu cần thiết khách quan của mỗi nước trong thời kỳ công nghiệp hóa. Vấn đề quan trọng là tạo ra một cơ cấu kinh tế tối ưu khi nó đáp ứng được các yêu cầu sau:

+ Phản ánh được và đúng các quy luật khách quan nhất là các quy luật kinh tế và xu hướng vận động phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học và công nghệ đã và đang diễn ra như vũ bão trên thế giới.

+ Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của ngành, các thành phần, các xí nghiệp cả về chiều rộng lần chiều sâu.

+ Thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng sản xuất và đời sống ngày càng được quốc tế hóa, do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là "cơ cấu mở"

Đảng ta xác định Cần tập trung xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, mà " bộ xương" của nó là " cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ gắn với phân công và hợp tác quốc tế sâu rộng" và khi hình thành cơ cấu kinh tế đó sẽ cho phép nước ta kết thúc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Với phương châm là: Kết hợp công nghệ với nhiều trình độ, tranh thủ công nghệ mũi nhọn, tiên tiến vừa tận dụng được nguồn lao động dồi dào, vừa cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu, vừa phù hợp với nguồn vốn có hạn ở nước ta; lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có tính đến quy mô lớn nhưng phải là quy mô hợp lý và có điều kiện; giữ được nhịp độ phát triển hợp lý, tạo ra sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế và các vùng trong nền kinh tế.

* Tiến hành phân công lại lao động xã hội

- Từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa tất yếu phải phân công lại lao động xã hội.

- Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự phân công lao động lại lao động xã hội phải tuân thủ các quá trình có tính quy luật:

+ Tỷ trọng và số tuyệt đối lao động trong nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng và số tuyệt đối lao động công nghiệp ngày càng một tăng lên.

+ Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm ưu thế so với lao động giản đơn trong tổng lao động xã hội.

+ Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất (dịch vụ) tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất.

- Phương hướng phân công lại lao động xã hội hiện nay cần triển khai trên cả hai địa bàn: tại chỗ và nơi khác để phát triển về chiều rộng kết hợp phát triển theo chiều sâu.

Trong hai địa bàn này, cần ưu tiên địa bàn tại chỗ; nếu cần chuyển sang địa bàn khác phải có sự chuẩn bị chu đáo.

2. Những nội dung cụ thể của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trong những năm trước mắt

a. Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân

- Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường

- Thực hiện cơ khí hoá, thuỷ lợi hoá…

- Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới

b. Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ

- Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao…

- Phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế …

- Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội…

c. Phát triển kinh tế vùng

d. Phát triển kinh tế biển

V. NHỮNG TIỀN ĐỀ ĐỂ ĐẨY MẠNH SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA

1. Tạo vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật ngày một hiện đại, đòi hỏi phải có nhiều vốn trong nước và ngoài nước, trong đó nguồn vốn bên ngoài là quan trọng.

- Nguồn vốn bên trong bao gồm: nhân lực là tài sản cố định tích lũy từ nhiều thế hệ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và nhiều loại vốn hữu hình và vô hình khác.

- Tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất, nguòn của nó là lao động thặngdư của nguươì lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế.

Con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích lũy vốn trong nước là tăng năng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước, thực hiện tiết kiệm...

- Nguồn vốn bên ngoài được huy động từ các nước trên thế giới dưới nhiều hình thức khác nhau: Vốn viện trợ của các nước, các tổ chức kinh tế - xã hội; vốn vay ngắn hạn, dài hạn với các mức lãi suất khác nhau của các nước và các tổ chức kinh tế; vốn đầu tư của nước ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết....

Biện pháp cơ bản để tận dụng, thu hút vốn bên ngoài là: Đẩy mạnh mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh nước ngoài tranh thủ mọi sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, vay vốn ở các nước....

Ở nước ta hiện nay, nguồn vốn trong nước còn hạn chế nên phải tận dụng khai thác nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, tạo nguồn vốn phải gắn chặt với quản lý sử dụng tốt, có hiệu quả, khai thác tối đa khă năng vốn đã có.

Đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp cách mạng của quần chúng, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và công nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Trong quá trình phát triển, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải có đầy đủ nguồn nhân lực về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có trình độ cao.

Muốn vậy phải coi con người và đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển, giáo dục và đào tạo phải thật sự trở thành quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên nguôn nhân lực, đồng thời phải bố trí sử dụng hợp lý nguồn nhân lực đã được đào tạo....

3. Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ theo yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Khoa học và công nghệ được xác định là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển nên tiềm lực về khoa học và công nghệ còn yếu....Đây là một công việc rất khó khăn và lâu dài, những trước mắt chúng ta cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:

+ Vấn dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển khai đường lối, chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt hiệu quả cao với tốc độ nhanh.

+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học để đánh giá chính xác tài nguyên quốc gia, nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu mới về khoa học của thế giới; hướng mạnh vào việc nâng cao năng suất lao động, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.

+ Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến, bao gồm: Đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học, chuyên gia; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khoa học và công nghệ; xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách tạo động lực cho sự phát triển khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ.

+ Tiến hành điều tra cơ bản, thăm dò địa chất, quy hoạch và dự báo phát triển là những điều kiện không thể thiếu được của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...

4. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

- Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế đang tạo ra mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các nước. Do đó, việc mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước trở thành một tất yếu ... Quan hệ kinh tế càng mở rộng và có hiệu quả, thị sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa càng thuận lợi và nhanh chóng.

5. Tăng cường sự lãnh sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước

Đây là tiền đề quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, là sự nghiệp của toàn dân, nhưng phải đươc đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, thì sự nghiệp đó mới có thể hoàn thành tốt đẹp được

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét